Trình bày vị trí địa lý và địa hình vùng Chubu- Nhật Bản?

  1. Kiến thức chung

Từ khóa: 

kiến thức chung

Tổng quan – vị trí địa lý Chubu là khu vực nằm ở trung tâm đảo Honshu và cũng là trung tâm nước Nhật. Vùng này được đánh giá là vùng có địa hình hiểm trở nhất những dãy núi cao trên 3000 mét nối tiếp nhau và được mệnh danh là Alps Nhật Bản. Trong đó có núi Phú Sĩ(富士山) ngọn núi cao nhất Nhật Bản và cũng là biểu tượng nổi tiếng của đất nước này. Vùng chubu có diện tích 72.572 km² chiếm 17,9% diện tích nước Nhật. Dân số năm 2017 là 23,157,369 người. Về tiếp giáp: phía đông giáp với vùng Tohoku, Kanto; phía tây giáp với Kinki, phía nam giáp với Thái Bình Dương, phía bắc giáp với biển Nhật Bản. Về mặt hành chính, Chubu gồm 9 tỉnh là Niigata 新潟県, Toyama 富山県, Ishikawa 石川県, Fukui福井県, Yamanashi 山梨県, Nagano 長野県, Gifu 岐阜県, Shizuoka静岡県, Aichi愛知県. Thủ phủ của vùng là thành phố Nagoya 名古屋, thuộc tỉnh Aichi Địa hình- 地形(ちけい) Vùng Chubu được chia thành ba tiểu vùng là: vùng ven biển Nhật Bản Hokuriku 日本海側(日本かいがわ)、 vùng núi cao ở trung tâm 中央高地 (ちゅうおうこうち), và vùng ven Thái Bình Dương Tokai 太平洋側 (たいへいようがわ) Vùng núi cao nằm ở nội địa của vùng Chubu có những dãy núi cao trên 3000 mét nối tiếp nhau trùng trùng điệp điệp,chạy theo hướng tây bắc – đông nam và được mệnh danh là Alps Nhật Bản hay mái nhà của Nhật Bản 日本の屋根bao gồm 3 dãy núi nổi tiếng: Hida 飛騨山脈, Kiso木曽山脈 và Akaishi赤石山脈. Ngoài ra còn có các dãy núi khác như Echigo越後山脈và Kanto関東山. Đây là nơi tọa lạc của Núi Phú Sĩ- ngọn núi cao nhất Nhật Bản và cũng là biểu tượng nổi tiếng của đất nước này. Núi Phú Sĩ trải dài trên địa phận tỉnh Shizuoka và tỉnh Yamanashi. Một số đỉnh núi trên 3000m: Kita北岳 thuộc tỉnh Yamanashi thuộc dãy Akaishi cao 3,193m là đây là núi cao thứ nhì Nhật Bản, sau núi Fuji, và được gọi là "đứng đầu dãy Alps phía nam". Núi hotaka穂高岳cao 3190m. Là đỉnh núi cao nhất của dãy Hida, cao thứ 3 ở Nhật, nằm ở ranh giới giữa tỉnh Nagano và tỉnh Gifu. Ngoài ra có các đỉnh núi: Shiranesankitadake白根山北岳 (3192m), Okuhodakadake奥穂高岳(3190m) Vùng Chubu có nguồn nước sông dồi dào tạo điều kiện thuận lợi cho việc tưới tiêu, xây dựng thủy điện. Tuy nhiên vào mùa mưa, mùa tuyết tan thường gây ra lụt lội, ảnh hưởng đến đời sống. Sông Shinano信濃川 là sông dài nhất Nhật Bản với chiều dài 367km và đây là sông có lưu vực lớn thứ 3 ở Nhật với diện tích 11900km2. Sông Kiso木曽三川dài 229 km, chảy dưới chân núi Kiso. Đây cũng là tên chung cho ba con sông Kisogawa木曽川, Nagaragawa長良川và Ibigawa揖斐川chảy qua Đồng bằng Nobi. Ở vùng hạ lưu, nơi giao nhau của 3 con sông thường xảy ra lụt lội và ảnh hưởng đến giao thông cả vùng. Vì vậy, người dân đã xây dựng hệ thống đê bao bọc xung quanh. Ngoài ra còn có sông Agano阿賀野dài 210km. Năm 1960, ở lưu vực sông Agano thuộc tỉnh Niigata đã có sự xuất hiện của những bệnh nhân Minamata水俣病 gọi là bệnh Niigata Minamata. Sông jinzu神通川dài 120km đã bị ô nhiễm nghiêm trọng do nước thải từ các nhà máy quặng cadimi xả ra sông mà chưa qua xử lý và nó đã gây ra bệnh Itai-Itai. Vùng núi cao ở giữa có một số thung lũng như: Thung lũng Kofu 甲府盆地ở tỉnh Yamanashi nằm ở độ cao 300m được canh tác từ khá sớm theo hình thức ruộng bậc thang truyền thống. Hình dáng lưu vực là tam giác ngược, ngắn về phía đông-tây, diện tích 2115 km2. Thung lũng Nagano長野盆地, Matsumoto松本盆地, Takayama高山盆地, Suwa諏訪盆地… Ven Thái Bình Dương có một số vùng đất đỏ nằm rải rác. Khu vực này có nhiều đồng bằng phù sa dọc hai bên bờ biển phía Bắc và Nam. Đồng bằng Nobi 濃尾平野thuộc tỉnh Gifu được bồi đắp phù sa bởi sông Kiso, đất đai màu mỡ. Do nằm ở vùng trũng nên thường xuyên xảy ra ngập lụt. Có hình dạng cánh quạt với diện tích lớn, một phần của đồng bằng ở khu vực đông bắc là ruộng bậc thang. Đồng bằng Echigo 越後平野 do sông Shinano信濃川, sông Agano阿賀野川 và đồng bằng Toyama富山平野 do sông Sho庄川 và Jinzu神通川 bồi đắp. Đây là 2 đồng bằng ven biển sản xuất lúa gạo chính của vùng và của Nhật Bản. Đây là 2 đồng bằng ven biển lớn của đảo Honshu. Ngoài ra còn có các đồng bằng khác như: đồng bằng Kanazawa金沢平野do sông Tedori手取川 bồi đắp, đồng bằng Fukui福井平野do sông Kuzuryu九頭竜川 tạo nên.
Trả lời
Tổng quan – vị trí địa lý Chubu là khu vực nằm ở trung tâm đảo Honshu và cũng là trung tâm nước Nhật. Vùng này được đánh giá là vùng có địa hình hiểm trở nhất những dãy núi cao trên 3000 mét nối tiếp nhau và được mệnh danh là Alps Nhật Bản. Trong đó có núi Phú Sĩ(富士山) ngọn núi cao nhất Nhật Bản và cũng là biểu tượng nổi tiếng của đất nước này. Vùng chubu có diện tích 72.572 km² chiếm 17,9% diện tích nước Nhật. Dân số năm 2017 là 23,157,369 người. Về tiếp giáp: phía đông giáp với vùng Tohoku, Kanto; phía tây giáp với Kinki, phía nam giáp với Thái Bình Dương, phía bắc giáp với biển Nhật Bản. Về mặt hành chính, Chubu gồm 9 tỉnh là Niigata 新潟県, Toyama 富山県, Ishikawa 石川県, Fukui福井県, Yamanashi 山梨県, Nagano 長野県, Gifu 岐阜県, Shizuoka静岡県, Aichi愛知県. Thủ phủ của vùng là thành phố Nagoya 名古屋, thuộc tỉnh Aichi Địa hình- 地形(ちけい) Vùng Chubu được chia thành ba tiểu vùng là: vùng ven biển Nhật Bản Hokuriku 日本海側(日本かいがわ)、 vùng núi cao ở trung tâm 中央高地 (ちゅうおうこうち), và vùng ven Thái Bình Dương Tokai 太平洋側 (たいへいようがわ) Vùng núi cao nằm ở nội địa của vùng Chubu có những dãy núi cao trên 3000 mét nối tiếp nhau trùng trùng điệp điệp,chạy theo hướng tây bắc – đông nam và được mệnh danh là Alps Nhật Bản hay mái nhà của Nhật Bản 日本の屋根bao gồm 3 dãy núi nổi tiếng: Hida 飛騨山脈, Kiso木曽山脈 và Akaishi赤石山脈. Ngoài ra còn có các dãy núi khác như Echigo越後山脈và Kanto関東山. Đây là nơi tọa lạc của Núi Phú Sĩ- ngọn núi cao nhất Nhật Bản và cũng là biểu tượng nổi tiếng của đất nước này. Núi Phú Sĩ trải dài trên địa phận tỉnh Shizuoka và tỉnh Yamanashi. Một số đỉnh núi trên 3000m: Kita北岳 thuộc tỉnh Yamanashi thuộc dãy Akaishi cao 3,193m là đây là núi cao thứ nhì Nhật Bản, sau núi Fuji, và được gọi là "đứng đầu dãy Alps phía nam". Núi hotaka穂高岳cao 3190m. Là đỉnh núi cao nhất của dãy Hida, cao thứ 3 ở Nhật, nằm ở ranh giới giữa tỉnh Nagano và tỉnh Gifu. Ngoài ra có các đỉnh núi: Shiranesankitadake白根山北岳 (3192m), Okuhodakadake奥穂高岳(3190m) Vùng Chubu có nguồn nước sông dồi dào tạo điều kiện thuận lợi cho việc tưới tiêu, xây dựng thủy điện. Tuy nhiên vào mùa mưa, mùa tuyết tan thường gây ra lụt lội, ảnh hưởng đến đời sống. Sông Shinano信濃川 là sông dài nhất Nhật Bản với chiều dài 367km và đây là sông có lưu vực lớn thứ 3 ở Nhật với diện tích 11900km2. Sông Kiso木曽三川dài 229 km, chảy dưới chân núi Kiso. Đây cũng là tên chung cho ba con sông Kisogawa木曽川, Nagaragawa長良川và Ibigawa揖斐川chảy qua Đồng bằng Nobi. Ở vùng hạ lưu, nơi giao nhau của 3 con sông thường xảy ra lụt lội và ảnh hưởng đến giao thông cả vùng. Vì vậy, người dân đã xây dựng hệ thống đê bao bọc xung quanh. Ngoài ra còn có sông Agano阿賀野dài 210km. Năm 1960, ở lưu vực sông Agano thuộc tỉnh Niigata đã có sự xuất hiện của những bệnh nhân Minamata水俣病 gọi là bệnh Niigata Minamata. Sông jinzu神通川dài 120km đã bị ô nhiễm nghiêm trọng do nước thải từ các nhà máy quặng cadimi xả ra sông mà chưa qua xử lý và nó đã gây ra bệnh Itai-Itai. Vùng núi cao ở giữa có một số thung lũng như: Thung lũng Kofu 甲府盆地ở tỉnh Yamanashi nằm ở độ cao 300m được canh tác từ khá sớm theo hình thức ruộng bậc thang truyền thống. Hình dáng lưu vực là tam giác ngược, ngắn về phía đông-tây, diện tích 2115 km2. Thung lũng Nagano長野盆地, Matsumoto松本盆地, Takayama高山盆地, Suwa諏訪盆地… Ven Thái Bình Dương có một số vùng đất đỏ nằm rải rác. Khu vực này có nhiều đồng bằng phù sa dọc hai bên bờ biển phía Bắc và Nam. Đồng bằng Nobi 濃尾平野thuộc tỉnh Gifu được bồi đắp phù sa bởi sông Kiso, đất đai màu mỡ. Do nằm ở vùng trũng nên thường xuyên xảy ra ngập lụt. Có hình dạng cánh quạt với diện tích lớn, một phần của đồng bằng ở khu vực đông bắc là ruộng bậc thang. Đồng bằng Echigo 越後平野 do sông Shinano信濃川, sông Agano阿賀野川 và đồng bằng Toyama富山平野 do sông Sho庄川 và Jinzu神通川 bồi đắp. Đây là 2 đồng bằng ven biển sản xuất lúa gạo chính của vùng và của Nhật Bản. Đây là 2 đồng bằng ven biển lớn của đảo Honshu. Ngoài ra còn có các đồng bằng khác như: đồng bằng Kanazawa金沢平野do sông Tedori手取川 bồi đắp, đồng bằng Fukui福井平野do sông Kuzuryu九頭竜川 tạo nên.