Khái niệm Lưu trữ lịch sử?

  1. Kiến thức chung

Từ khóa: 

kiến thức chung

Lưu trữ lịch sử được định nghĩa tại khoản 5 Điều 2 Luật Lưu trữ năm 2011 như sau: “Lưu trữ lịch sử là cơ quan thực hiện hoạt động lưu trữ đối với tài liệu lưu trữ có giá trị bảo quản vĩnh viễn được tiếp nhận từ lưu trữ cơ quan và từ các nguồn khác”. Tại Việt Nam Lưu trữ lịch sử được tổ chức hai bậc như quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Lưu trữ năm 2011 bao gồm: - Lưu trữ lịch sử ở trung ương: Có 04 Trung tâm Lưu trữ Quốc gia; - Lưu trữ lịch sử cấp tỉnh. Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có một Lưu trữ lịch sử. Thẩm quyền thu thập tài liệu vào lưu trữ lịch sử quy định tại Điều 20 Luật Lưu trữ. Lưu trữ lịch sử cấp tỉnh thu thập tài liệu được hình thành trong quá trình hoạt động của: - Cơ quan, tổ chức cấp tỉnh; - Cơ quan, tổ chức cấp huyện; - Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. Lưu trữ lịch sử có trách nhiệm: - Tổ chức tiếp nhận tài liệu; - Lập biên bản bàn giao tài liệu; - Hồ sơ bàn giao tài liệu gồm: Mục lục hồ sơ, tài liệu; Biên bản bàn giao. Hồ sơ bàn giao làm thành 3 bản Tại Điều 21 Luật Lưu trữ quy định thời hạn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử. Cụ thể: 1) Trong thời hạn 10 năm kể từ năm công việc kết thúc. 2) Thời hạn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử của các ngành công an, ngoại giao, quốc phòng và các ngành khác được thực hiện theo quy định của Chính phủ. Trách nhiệm giao, nhận tài liệu vào Lưu trữ lịch sử quy định tại Điều 19 của Luật Lưu trữ: Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức thuộc diện nộp lưu: - Chỉnh lý tài liệu trước khi giao nộp; - Thực hiện giải mật đối với tài liệu nộp lưu đóng dấu mật; - Giao nộp tài liệu và các công cụ thống kê, tra cứu kèm theo vào Lưu trữ lịch sử theo đúng thời hạn quy định
Trả lời
Lưu trữ lịch sử được định nghĩa tại khoản 5 Điều 2 Luật Lưu trữ năm 2011 như sau: “Lưu trữ lịch sử là cơ quan thực hiện hoạt động lưu trữ đối với tài liệu lưu trữ có giá trị bảo quản vĩnh viễn được tiếp nhận từ lưu trữ cơ quan và từ các nguồn khác”. Tại Việt Nam Lưu trữ lịch sử được tổ chức hai bậc như quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Lưu trữ năm 2011 bao gồm: - Lưu trữ lịch sử ở trung ương: Có 04 Trung tâm Lưu trữ Quốc gia; - Lưu trữ lịch sử cấp tỉnh. Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có một Lưu trữ lịch sử. Thẩm quyền thu thập tài liệu vào lưu trữ lịch sử quy định tại Điều 20 Luật Lưu trữ. Lưu trữ lịch sử cấp tỉnh thu thập tài liệu được hình thành trong quá trình hoạt động của: - Cơ quan, tổ chức cấp tỉnh; - Cơ quan, tổ chức cấp huyện; - Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. Lưu trữ lịch sử có trách nhiệm: - Tổ chức tiếp nhận tài liệu; - Lập biên bản bàn giao tài liệu; - Hồ sơ bàn giao tài liệu gồm: Mục lục hồ sơ, tài liệu; Biên bản bàn giao. Hồ sơ bàn giao làm thành 3 bản Tại Điều 21 Luật Lưu trữ quy định thời hạn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử. Cụ thể: 1) Trong thời hạn 10 năm kể từ năm công việc kết thúc. 2) Thời hạn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử của các ngành công an, ngoại giao, quốc phòng và các ngành khác được thực hiện theo quy định của Chính phủ. Trách nhiệm giao, nhận tài liệu vào Lưu trữ lịch sử quy định tại Điều 19 của Luật Lưu trữ: Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức thuộc diện nộp lưu: - Chỉnh lý tài liệu trước khi giao nộp; - Thực hiện giải mật đối với tài liệu nộp lưu đóng dấu mật; - Giao nộp tài liệu và các công cụ thống kê, tra cứu kèm theo vào Lưu trữ lịch sử theo đúng thời hạn quy định