Trình bày cơ cấu kinh tế vùng Chubu- Nhật Bản?

  1. Kiến thức chung

Từ khóa: 

kiến thức chung

1.2. Cơ cấu việc làm Người lao động chủ yếu trong độ tuổi từ 35- 44, tỷ lệ người thất nghiệp trong độ tuổi từ 25-34 tuổi là cao nhất( theo đánh giá về việc làm theo ngành, ngành công nghiệp sản xuất phổ biến nhất, tiếp theo là bán buôn, bán lẻ, y tế và phúc lợi) Cơ cấu ngành công nghiệp sản xuất: Khoảng 40% máy móc vận chuyển được sử dụng, chiếm khoảng 60% máy móc thiết bị điện và máy móc thiết bị chung cho mục đích sản xuất / kinh doanh. Biểu đồ thể hiện cơ cấu ngành công nghiệp sản xuất 1. Khu CN chukyo được xây dựng tại đồng bằng nobi trên cơ sở các nhà máy dệt bông cũ. sau CTTG thứ 2, vành đai công nghiệp tổng hợp chukyo phát triển nhanh chóng ven bờ Thái Bình Dươngèvành đai công nghiệp lớn thứ 2 Nhật Bản ( trung tâm là nagoya, phía đông là toyohashi ( aichi), phía tây là yokkaichi ( mie), phía bắc là ogaki ( gifu) Công nghiệp truyền thống -1 số ngành CN truyền thống như dệt len, dệt bông và gốm sứ chiếm tỉ trọng khá cao ( hơn 6% tổng sản lượng) -Các nhà máy dệt, gốm sứ có quy mô vừa và nhỏ -Nhà máy dệt len tập trung ở Ichinomiya, Bisai ( Aichi) -Nhà máy dệt bông và sản xuất sợi hóa học có nhiều ở gifu, ogaki -Nghề làm bát đĩa tập trung ở Seto( ai chi), Tajimi ( Gifu), nghề làm gạch ở Hekinaan, Takahama ( Aichi) -Ở Nagoya có một số nhà máy sản xuất đồ sứ xuất khẩu quy mô lớn Chế tạo máy chiếm 53% tổng sản lượng công nghiệp cả vùng, tuy mới phát triển thế mạnh của vùng chukyo -Ngành luyện kim ở Nagoya, Tokai, khu liên hiệp hóa dầu ở yokkaichi 2. Khu công nghiệp Tokai ( phía đông chukyo) -Gồm các thành phố ven bờ Thái Bình Dương thuộc tỉnh Shizuoka -Khu công nghiệp này phát triển vì: vị trí ở giữa vành đai keihin và chukyo , có nguồn nguyên liệu tại chỗ( nước, nguyên liệu gỗ rau màu, cây công nghiệp). Ngoài ra còn có hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy thuận lợi + Vùng công nghiệp trung tâm Trung tâm điện năng lớn nhất nhật bản ( thủy điện đóng vai trò quan trọng) Ở đây có 5/12 nhà máy thủy điện lớn nhất Nhật Bản với tổng công suất 4,8 triệu KW Tiêu biểu là nhà máy shintakase( sông shinano, 1,28tr KW), shintoyone( sông tenryu, 1,12tr KW) Ngoài ra, vùng núi cao còn có nghề xe sợi truyền thống và 1 số nhà máy nhân tạo được xây dựng nhưng sau chiến tranh Do cơ sở vật chất của các nhà máy cũ, nguồn điện năng, nhân công dồi dào, khí hậu khô của vùng núi nên từ những năm 70 đã chuyển đổi cơ cấu sang ngành công nghiệp điện tử và công nghiệp chính xác như sản xuất đồng hồ, kính hiển vi, kính viễn vọng, máy đo điện tử, máy tính, máy ảnh kĩ thuật số… Vùng công nghiệp Hokuriku có thế mạnh về khoáng sản Ven biển tỉnh niigata có nhiều mỏ dầu và khí đốt thiên nhiên nhất nhật bản. Tuy nhiên vùng niigata và vùng ven biển akita chỉ cung cấp đủ 1% nhu cầu của cả nước nhật. Phần còn lại phải nhập khẩu từ các nước ả rập Vịnh Wakasa có nhà máy điện nguyên tử cung cấp điện cho osaka. Là một trong 2 trung tâm điện nguyên tử lớn nhất Nhật bản Vùng ven biển nhật bản còn nổi tiếng với nghề truyền thống như lụa ojiya, shiozawa, Tokamachi akashi. Đồ đồng ở tsubame, kataoka, dao ở yoita, takefu. Sơn mài wajima, wakasa, đồ sứ kutani, nghề thuốc ở toyama Đầu tư cho sản xuất xe khách lớn . Năm 2007 thì đầu tư khoảng 95000 trăm triệu yên trên tổng khoảng 175000trăm triệu yên của cả nước. Đến năm 2009 thì đầu tư sản xuất xe khách của cả nhật bản giảm xuống 110000 trăm triệu yên nên vùng Chubu đầu tư vào đây cũng giảm xuống khoảng 55000 trăm triệu yên sau đó có biến động khá lớn trong giai đoạn 2010- 2012. Từ năm 2012 đến năm 2015 đầu tứ sản xuất của cả nước Nhật bắt đầu có xu hướng tăng từ 115000 trăm triệu yên lên 160000trăm triệu yên tăng 55000 trăm triệu yên nhưng đầu tư của Chubu lại chỉ tăng nhẹ hầu như không đáng kể. Việc đầu tư vào sản xuất xe khách của chubu chiếm tỉ trọng lớn trên cả nước Số lượng sản xuất phụ tùng ô tô của khu vực này cũng chiếm khoảng 50% tỉ trọng cả nước. Như năm 2006 cả nước nhật đầu tư khoảng 63000 trăm triệu yên thì Chubu đã đầu tư 30000 trăm triệu yên. Năm 2016 nước nhật đầu tư 63119 trăm triệu yên thì chubu đầu tư đến 31556 trăm triệu yên.==> Như vậy chubu là vùng sản xuất xe khách và phụ tùng ô tô quan trọng, chiếm tỉ trọng lớn của Nhật bản Ngành hàng không Sản lượng máy bay và phụ tùng sản xuất chiếm hơn một nửa khu vực miền trung, nhưng đã giảm trong năm 2016.Các bộ phận máy bay chiếm khoảng 80% thị phần, nhưng giảm vào năm 2016. Sản lượng máy bay và phụ tùng sản xuất chiếm hơn một nửa khu vực miền trung. Vào năm 2006 thì Nhật Bản đầu tư khoảng 9800 trăm triệu yên . Trong đó, khu vực Chubu đầu tư khoảng 5000 trăm triệu yên. Giai đoạn 2006-2012 có khá nhiều biến động trong việc đầu tư sản xuất máy bay và phụ tùng của chubu và cả nước. Nhưng từ năm 2012-2015 thì bắt đầu tăng mạnh. Cả nước tăng từ 8300 trăm triệu yên lên 15000 trăm triệu yên tăng 6700 triệu yên. Chubu tăng từ 3900 trăm triệu yên lên 8300 trăm triệu yên tăng 4400 trăm triệu yên. Tuy nhiên sang năm 2016 lại có xu hướng giảm. Trong đó khu vực Chubu đầu tư 7393 trăm triệu yên trên tổng 14193 trăm triệu yên chiếm hơn 50% tổng đầu tư cho sản xuất máy bay và phụ tùng. Đầu tư sản xuất các bộ phận máy bay ở Chubu chiếm khoảng 80% cả nước. Nhưng đã giảm vào năm 2016.
Trả lời
1.2. Cơ cấu việc làm Người lao động chủ yếu trong độ tuổi từ 35- 44, tỷ lệ người thất nghiệp trong độ tuổi từ 25-34 tuổi là cao nhất( theo đánh giá về việc làm theo ngành, ngành công nghiệp sản xuất phổ biến nhất, tiếp theo là bán buôn, bán lẻ, y tế và phúc lợi) Cơ cấu ngành công nghiệp sản xuất: Khoảng 40% máy móc vận chuyển được sử dụng, chiếm khoảng 60% máy móc thiết bị điện và máy móc thiết bị chung cho mục đích sản xuất / kinh doanh. Biểu đồ thể hiện cơ cấu ngành công nghiệp sản xuất 1. Khu CN chukyo được xây dựng tại đồng bằng nobi trên cơ sở các nhà máy dệt bông cũ. sau CTTG thứ 2, vành đai công nghiệp tổng hợp chukyo phát triển nhanh chóng ven bờ Thái Bình Dươngèvành đai công nghiệp lớn thứ 2 Nhật Bản ( trung tâm là nagoya, phía đông là toyohashi ( aichi), phía tây là yokkaichi ( mie), phía bắc là ogaki ( gifu) Công nghiệp truyền thống -1 số ngành CN truyền thống như dệt len, dệt bông và gốm sứ chiếm tỉ trọng khá cao ( hơn 6% tổng sản lượng) -Các nhà máy dệt, gốm sứ có quy mô vừa và nhỏ -Nhà máy dệt len tập trung ở Ichinomiya, Bisai ( Aichi) -Nhà máy dệt bông và sản xuất sợi hóa học có nhiều ở gifu, ogaki -Nghề làm bát đĩa tập trung ở Seto( ai chi), Tajimi ( Gifu), nghề làm gạch ở Hekinaan, Takahama ( Aichi) -Ở Nagoya có một số nhà máy sản xuất đồ sứ xuất khẩu quy mô lớn Chế tạo máy chiếm 53% tổng sản lượng công nghiệp cả vùng, tuy mới phát triển thế mạnh của vùng chukyo -Ngành luyện kim ở Nagoya, Tokai, khu liên hiệp hóa dầu ở yokkaichi 2. Khu công nghiệp Tokai ( phía đông chukyo) -Gồm các thành phố ven bờ Thái Bình Dương thuộc tỉnh Shizuoka -Khu công nghiệp này phát triển vì: vị trí ở giữa vành đai keihin và chukyo , có nguồn nguyên liệu tại chỗ( nước, nguyên liệu gỗ rau màu, cây công nghiệp). Ngoài ra còn có hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy thuận lợi + Vùng công nghiệp trung tâm Trung tâm điện năng lớn nhất nhật bản ( thủy điện đóng vai trò quan trọng) Ở đây có 5/12 nhà máy thủy điện lớn nhất Nhật Bản với tổng công suất 4,8 triệu KW Tiêu biểu là nhà máy shintakase( sông shinano, 1,28tr KW), shintoyone( sông tenryu, 1,12tr KW) Ngoài ra, vùng núi cao còn có nghề xe sợi truyền thống và 1 số nhà máy nhân tạo được xây dựng nhưng sau chiến tranh Do cơ sở vật chất của các nhà máy cũ, nguồn điện năng, nhân công dồi dào, khí hậu khô của vùng núi nên từ những năm 70 đã chuyển đổi cơ cấu sang ngành công nghiệp điện tử và công nghiệp chính xác như sản xuất đồng hồ, kính hiển vi, kính viễn vọng, máy đo điện tử, máy tính, máy ảnh kĩ thuật số… Vùng công nghiệp Hokuriku có thế mạnh về khoáng sản Ven biển tỉnh niigata có nhiều mỏ dầu và khí đốt thiên nhiên nhất nhật bản. Tuy nhiên vùng niigata và vùng ven biển akita chỉ cung cấp đủ 1% nhu cầu của cả nước nhật. Phần còn lại phải nhập khẩu từ các nước ả rập Vịnh Wakasa có nhà máy điện nguyên tử cung cấp điện cho osaka. Là một trong 2 trung tâm điện nguyên tử lớn nhất Nhật bản Vùng ven biển nhật bản còn nổi tiếng với nghề truyền thống như lụa ojiya, shiozawa, Tokamachi akashi. Đồ đồng ở tsubame, kataoka, dao ở yoita, takefu. Sơn mài wajima, wakasa, đồ sứ kutani, nghề thuốc ở toyama Đầu tư cho sản xuất xe khách lớn . Năm 2007 thì đầu tư khoảng 95000 trăm triệu yên trên tổng khoảng 175000trăm triệu yên của cả nước. Đến năm 2009 thì đầu tư sản xuất xe khách của cả nhật bản giảm xuống 110000 trăm triệu yên nên vùng Chubu đầu tư vào đây cũng giảm xuống khoảng 55000 trăm triệu yên sau đó có biến động khá lớn trong giai đoạn 2010- 2012. Từ năm 2012 đến năm 2015 đầu tứ sản xuất của cả nước Nhật bắt đầu có xu hướng tăng từ 115000 trăm triệu yên lên 160000trăm triệu yên tăng 55000 trăm triệu yên nhưng đầu tư của Chubu lại chỉ tăng nhẹ hầu như không đáng kể. Việc đầu tư vào sản xuất xe khách của chubu chiếm tỉ trọng lớn trên cả nước Số lượng sản xuất phụ tùng ô tô của khu vực này cũng chiếm khoảng 50% tỉ trọng cả nước. Như năm 2006 cả nước nhật đầu tư khoảng 63000 trăm triệu yên thì Chubu đã đầu tư 30000 trăm triệu yên. Năm 2016 nước nhật đầu tư 63119 trăm triệu yên thì chubu đầu tư đến 31556 trăm triệu yên.==> Như vậy chubu là vùng sản xuất xe khách và phụ tùng ô tô quan trọng, chiếm tỉ trọng lớn của Nhật bản Ngành hàng không Sản lượng máy bay và phụ tùng sản xuất chiếm hơn một nửa khu vực miền trung, nhưng đã giảm trong năm 2016.Các bộ phận máy bay chiếm khoảng 80% thị phần, nhưng giảm vào năm 2016. Sản lượng máy bay và phụ tùng sản xuất chiếm hơn một nửa khu vực miền trung. Vào năm 2006 thì Nhật Bản đầu tư khoảng 9800 trăm triệu yên . Trong đó, khu vực Chubu đầu tư khoảng 5000 trăm triệu yên. Giai đoạn 2006-2012 có khá nhiều biến động trong việc đầu tư sản xuất máy bay và phụ tùng của chubu và cả nước. Nhưng từ năm 2012-2015 thì bắt đầu tăng mạnh. Cả nước tăng từ 8300 trăm triệu yên lên 15000 trăm triệu yên tăng 6700 triệu yên. Chubu tăng từ 3900 trăm triệu yên lên 8300 trăm triệu yên tăng 4400 trăm triệu yên. Tuy nhiên sang năm 2016 lại có xu hướng giảm. Trong đó khu vực Chubu đầu tư 7393 trăm triệu yên trên tổng 14193 trăm triệu yên chiếm hơn 50% tổng đầu tư cho sản xuất máy bay và phụ tùng. Đầu tư sản xuất các bộ phận máy bay ở Chubu chiếm khoảng 80% cả nước. Nhưng đã giảm vào năm 2016.