Trình bày đặc điểm địa lý tự nhiên của vùng Chugoku-Shikoku của Nhật Bản

  1. Kiến thức chung

Từ khóa: 

kiến thức chung

I)Vị trí: 1)Chugoku: Vùng Chugoku của Nhật Bản nằm ở tận cùng phía tây của đảo Honshu, với diện tích khoảng 31900km2,chiếm 8,4% diện tích cả nước, bao gồm 5 tỉnh Hiroshima, Okayama, Shimane, Tottori và Yamaguchi. Phía Bắc là Biển Nhật Bản, phía nam là Biển Nội Seto. 2)Shikoku: là đảo nhỏ nhất trong 4 đảo chính của Nhật Bản, nằm ở phía nam Honshu và phía đông của đảo Kyushu, phía Bắc giáp biển Nội Seto, phía nam là Thái Bình Dương. Diện tích của vùng là 18805km2 (chiếm 5% diện tích cả nước-số liệu năm 2006) và chiều dài từ Bắc xuống Nam là 225km,điểm cao nhất là đỉnh núi Ishizuchi (1982m). Shikoku bao gồm các tỉnh: Ehime, Kagawa, Kochi, Tokushima. II)Địa hình: 1) Chugoku: • về tự nhiên,khu vực Chugoku được chia thành 3 vùng: Sanin, Setouchi và Minami Shikoku. Phía bắc khu vực Chugoku là vùng núi tương đối thấp. Các dãy núi chạy từ Đông sang Tây theo hình vòng cung với đỉnh cao nhất là núi lửa Daisen (1359m), ngoài ra còn có núi Sanbe(1126m) cũng nổi tiếng là núi lửa đang hoạt động. Miền Tây Chugoku có nhiều dãy núi đá vôi bị xâm thực tạo thành các hang động với nhũ đá kỳ thú như Akiyoshidai có động Shuho là 1 thắng cảnh đẹp. (hang động Akiyoshidou) • Sông vùng Chugoku chủ yếu là sông ngắn. Con sông dài nhất là Gono江の川 (194km) với diện tích lưu vực là 3870km2,chảy qua bồn địa Miyoshi (三次盆地), vùng núi Chugoku rồi đổ ra biển Nhật Bản. 1 số sông tiêu biểu trong khu vực có thể kể đến: Yoshii( 吉井川), Takahashi (高梁川), Hii (斐伊川),Asahi (旭川)… • Đồng bằng châu thổ tam giác三角州平野diện tích không lớn, phân bố ở hạ lưu của các sông lớn. 2 đồng bằng chính là Okayama do sông Takahashi tạo nên và đồng bằng Hiroshima do sông Ota tạo nên. 2) Shikoku: Về cấu tạo,địa hình Shikoku bị chia thành 2 phần Nam-Bắc bởi đường đứt đoạn thuộc Đường kiến tạo trung tâm (四国の地形は大断層線の中央構造線によって南北に二分される). Phần phía Bắc của đường kiến tạo trung tâm gồm dãy núi Sanuki, bán đảo Sanuki, phần Tây Bắc của bán đảo Takanawa và 1 số đảo thuộc biển Nội Seto. Phần phía Nam bị bao phủ chủ yếu bời vùng núi Shikoku. • Về tự nhiên, địa hình chủ yếu là đồi núi. Giữa đảo Shikoku có vùng núi Shikoku là vùng tiếp theo của vùng núi Kyushu hiểm trở. Tiêu biểu là các núi cao khoảng 2000m như Ishizuchi , Tsurugi. Phía bắc đảo là dãy núi Sanuki. Khác với 3 đảo lớn còn lại, Shikoku không có núi lửa. • Giống như vùng Chugoku, đồng bằng nơi đây nhỏ ,phân bố ở hạ lưu các con sông. Ở hạ lưu sông Yoshino là đồng bằng Tokushima, ở hạ lưu sông Shigenobu là đồng bằng Matsuyama, khu vực hạ lưu sông Monobe và Niyodo là đồng bằng Kochi…Mỗi đồng bằng nằm ở trung tâm của mỗi tỉnh. 2 đồng bằng có quy mô lớn hơn cả là đồng bằng Kochi và Sanuki. • Con sông lớn nhất khu vực là sông Yoshino với chiều dài khoảng 194km từ thượng nguồn gần đỉnh Ishizuchi,chảy từ tây sang đông qua biên giới phía bắc của tỉnh Kochi và Tokushima. Diện tích lưu vực khoảng 3750km2. 1 số sông tiêu biểu khác là: sông Doki, Naka, Shigenobu, Hiji, Monobe, Niyodo… 3) Khu vực biển Nội Seto: Bờ biển nội Seto khá phức tạp với khoảng 3000 đảo nhỏ. Đáy biển nông, độ sâu trung bình là 50m. Bờ biển miền Nam Shikoku và bờ biển Sanin thoai thoải. Đặc biệt tỉnh Tottori có nhiều bãi cát nổi tiếng như bãi cát Hamasaka là bãi cát lớn nhất Nhật Bản. Trong đó đồi cát Daisen có độ dốc đến 35 độ. Bán đảo ở đây không lớn lắm,tiêu biểu là các bán đảo Shimane, Kojima ( Chugoku), Takanawa,Satamisaki,Murotomisaki (Shikoku), phía Tây Bắc Yamaguchi có các đảo Dogo và Dozen thuộc nhóm đảo Oki. (Bãi cát Hamasaka-Tottori) III) Khí hậu Khu vực này có 3 vùng khí hậu chính: Vùng khí hậu Sanin có đặc điểm của khí hậu ven bờ biển Nhật Bản, mùa đông có nhiều mưa tuyết. Do ảnh hưởng của dòng hải lưu nóng Tsushima nên mùa đông không lạnh lắm. Ví dụ: phân tích biểu đồ khí hậu của thành phố Matsue của tỉnh Shimane: - Có sự chênh lệch nhiệt độ lớn giữa tháng thấp nhất (tháng 1) và tháng cao nhất (tháng 8) khoảng 22 độ. - Mùa đông không lạnh lắm, nhiệt độ thấp nhất là vào tháng 1 – khoảng 5 độ. - Mùa hè khá mát mẻ, nhiệt độ cao nhất trung binh khoảng 27 độ - Lượng mưa nhận được không có sự khác biệt lớn giữa các tháng trong năm, nhiều nhất là tháng 7 (249mm), thấp nhất là tháng 4,8 (120mm). Lượng mưa trung bình năm lớn,vào khoảng 1855mm. - Tuyết rơi vào tháng 12 đến tháng 3 năm sau, lượng tuyết rơi nhiều nhất vào tháng 1, khoảng 35cm Vùng khí hậu ven bờ nội Seto quanh năm ít mưa do địa hình núi Chugoku và Shigoku chắn giữ ở phía Bắc và phía Nam.Từ đầu Xuân đến đầu Hạ,gió mùa Tây Bắc hoạt động mạnh gây sương mù dày đặc,ảnh hưởng đến giao thông trên biển và trên không. Tuy nhiên vùng này thường ít có bão. Ví dụ: Phân tích biểu đồ khí hậu của tỉnh Hiroshima - Chênh lệch nhiệt độ giữa tháng cao nhất và thấp nhất là 23 độ, nhiệt độ cao nhất vào tháng 8 trung bình khoảng 28 độ - Lượng mưa tập trung vào các tháng mùa hè, nhiều nhất là tháng 7, khoảng 250mm,lượng mưa trung bình năm khoảng 1540,6mm - Tuyết rơi nhiều nhất vào tháng 2 nhưng lượng khá ít Vùng khí hậu nam Shikoku: là vùng có lượng mưa trung bình năm lớn, vào mùa hè lượng mưa đặc biệt cao, vào tháng 7 lượng mưa lên dến 380mm. Do ảnh hưởng của dòng hải lưu nóng Kuroshio nên mùa đông ấm áp, không có sương mù. Đây là khu vực hay có bão. Ví dụ: biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa trung bình từ 1981-2010 của thành phố Muroto- Kochi - Nhiệt độ cao nhất vào tháng 8 :26,1độ - Chênh lệch nhiệt độ giữa tháng thấp nhất (tháng 1) và tháng cao nhất là 18,6 độ. - Vào mùa đông, lượng mưa giảm mạnh. Tháng ít mưa nhất là tháng 12 với 70,8mm - Lượng mưa trung bình năm lớn: 2326,1mm IV) Động vật, thực vật, thủy sản: 1) Thực vật: - nông sản chủ yếu và được trồng lâu đời là lúa nước, tuy nhiên gần đây sản lượng giảm do điều chỉnh sản xuất trên phạm vi cả nước, cùng với đó là giá trị sản xuất rau quả cao hơn sản xuất gạo. Các loại rau quả tiêu biểu của vùng là quýt (Ehime, Hiroshima); chanh sudachi (Tokushima); cây cảnh bonsai (Kagawa); nho (Shimane,Okayama); Ớt chuông xanh,ớt Shishito,dưa chuột,gừng,hẹ,cà tím,myoga (Kochi),khoai lang, cà rốt,củ sen,rau chân vịt (Tokushima);xà lách, dâu tây,bông cải xanh (Kagawa);dưa hấu,lê ( Tottori);vùng biển Nội Seto còn có tảo biển,Tảo wakame… - Khu vực Chugoku: dẻ gai, sồi, linh sam, thông đỏ…Khu vực Shikoku có 1 số loại thực vật như dâu tằm, tuyết tùng… 2) Động vật và thủy sản: Trong chăn nuôi chủ yếu nuôi bò,lợn, gà. Thủy sản phong phú: cá ngựa, cá thu, cá mòi,cá ngừ,cá cam, cá bơn vỉ… V) Khoáng sản, năng lượng: Khoáng sản: Là khu vực nghèo khoáng sản, chủ yếu có đồng, đá vôi,ngoài ra còn có chì,kẽm nhưng trữ lượng không lớn. Năng lượng: Chủ yếu là nhiệt điện nhưng quy mô không lớn, phân bố ở ven bờ biển Nội Seto. Điện nguyên tử có ở Shimane, Ehime, Hiroshima.
Trả lời
I)Vị trí: 1)Chugoku: Vùng Chugoku của Nhật Bản nằm ở tận cùng phía tây của đảo Honshu, với diện tích khoảng 31900km2,chiếm 8,4% diện tích cả nước, bao gồm 5 tỉnh Hiroshima, Okayama, Shimane, Tottori và Yamaguchi. Phía Bắc là Biển Nhật Bản, phía nam là Biển Nội Seto. 2)Shikoku: là đảo nhỏ nhất trong 4 đảo chính của Nhật Bản, nằm ở phía nam Honshu và phía đông của đảo Kyushu, phía Bắc giáp biển Nội Seto, phía nam là Thái Bình Dương. Diện tích của vùng là 18805km2 (chiếm 5% diện tích cả nước-số liệu năm 2006) và chiều dài từ Bắc xuống Nam là 225km,điểm cao nhất là đỉnh núi Ishizuchi (1982m). Shikoku bao gồm các tỉnh: Ehime, Kagawa, Kochi, Tokushima. II)Địa hình: 1) Chugoku: • về tự nhiên,khu vực Chugoku được chia thành 3 vùng: Sanin, Setouchi và Minami Shikoku. Phía bắc khu vực Chugoku là vùng núi tương đối thấp. Các dãy núi chạy từ Đông sang Tây theo hình vòng cung với đỉnh cao nhất là núi lửa Daisen (1359m), ngoài ra còn có núi Sanbe(1126m) cũng nổi tiếng là núi lửa đang hoạt động. Miền Tây Chugoku có nhiều dãy núi đá vôi bị xâm thực tạo thành các hang động với nhũ đá kỳ thú như Akiyoshidai có động Shuho là 1 thắng cảnh đẹp. (hang động Akiyoshidou) • Sông vùng Chugoku chủ yếu là sông ngắn. Con sông dài nhất là Gono江の川 (194km) với diện tích lưu vực là 3870km2,chảy qua bồn địa Miyoshi (三次盆地), vùng núi Chugoku rồi đổ ra biển Nhật Bản. 1 số sông tiêu biểu trong khu vực có thể kể đến: Yoshii( 吉井川), Takahashi (高梁川), Hii (斐伊川),Asahi (旭川)… • Đồng bằng châu thổ tam giác三角州平野diện tích không lớn, phân bố ở hạ lưu của các sông lớn. 2 đồng bằng chính là Okayama do sông Takahashi tạo nên và đồng bằng Hiroshima do sông Ota tạo nên. 2) Shikoku: Về cấu tạo,địa hình Shikoku bị chia thành 2 phần Nam-Bắc bởi đường đứt đoạn thuộc Đường kiến tạo trung tâm (四国の地形は大断層線の中央構造線によって南北に二分される). Phần phía Bắc của đường kiến tạo trung tâm gồm dãy núi Sanuki, bán đảo Sanuki, phần Tây Bắc của bán đảo Takanawa và 1 số đảo thuộc biển Nội Seto. Phần phía Nam bị bao phủ chủ yếu bời vùng núi Shikoku. • Về tự nhiên, địa hình chủ yếu là đồi núi. Giữa đảo Shikoku có vùng núi Shikoku là vùng tiếp theo của vùng núi Kyushu hiểm trở. Tiêu biểu là các núi cao khoảng 2000m như Ishizuchi , Tsurugi. Phía bắc đảo là dãy núi Sanuki. Khác với 3 đảo lớn còn lại, Shikoku không có núi lửa. • Giống như vùng Chugoku, đồng bằng nơi đây nhỏ ,phân bố ở hạ lưu các con sông. Ở hạ lưu sông Yoshino là đồng bằng Tokushima, ở hạ lưu sông Shigenobu là đồng bằng Matsuyama, khu vực hạ lưu sông Monobe và Niyodo là đồng bằng Kochi…Mỗi đồng bằng nằm ở trung tâm của mỗi tỉnh. 2 đồng bằng có quy mô lớn hơn cả là đồng bằng Kochi và Sanuki. • Con sông lớn nhất khu vực là sông Yoshino với chiều dài khoảng 194km từ thượng nguồn gần đỉnh Ishizuchi,chảy từ tây sang đông qua biên giới phía bắc của tỉnh Kochi và Tokushima. Diện tích lưu vực khoảng 3750km2. 1 số sông tiêu biểu khác là: sông Doki, Naka, Shigenobu, Hiji, Monobe, Niyodo… 3) Khu vực biển Nội Seto: Bờ biển nội Seto khá phức tạp với khoảng 3000 đảo nhỏ. Đáy biển nông, độ sâu trung bình là 50m. Bờ biển miền Nam Shikoku và bờ biển Sanin thoai thoải. Đặc biệt tỉnh Tottori có nhiều bãi cát nổi tiếng như bãi cát Hamasaka là bãi cát lớn nhất Nhật Bản. Trong đó đồi cát Daisen có độ dốc đến 35 độ. Bán đảo ở đây không lớn lắm,tiêu biểu là các bán đảo Shimane, Kojima ( Chugoku), Takanawa,Satamisaki,Murotomisaki (Shikoku), phía Tây Bắc Yamaguchi có các đảo Dogo và Dozen thuộc nhóm đảo Oki. (Bãi cát Hamasaka-Tottori) III) Khí hậu Khu vực này có 3 vùng khí hậu chính: Vùng khí hậu Sanin có đặc điểm của khí hậu ven bờ biển Nhật Bản, mùa đông có nhiều mưa tuyết. Do ảnh hưởng của dòng hải lưu nóng Tsushima nên mùa đông không lạnh lắm. Ví dụ: phân tích biểu đồ khí hậu của thành phố Matsue của tỉnh Shimane: - Có sự chênh lệch nhiệt độ lớn giữa tháng thấp nhất (tháng 1) và tháng cao nhất (tháng 8) khoảng 22 độ. - Mùa đông không lạnh lắm, nhiệt độ thấp nhất là vào tháng 1 – khoảng 5 độ. - Mùa hè khá mát mẻ, nhiệt độ cao nhất trung binh khoảng 27 độ - Lượng mưa nhận được không có sự khác biệt lớn giữa các tháng trong năm, nhiều nhất là tháng 7 (249mm), thấp nhất là tháng 4,8 (120mm). Lượng mưa trung bình năm lớn,vào khoảng 1855mm. - Tuyết rơi vào tháng 12 đến tháng 3 năm sau, lượng tuyết rơi nhiều nhất vào tháng 1, khoảng 35cm Vùng khí hậu ven bờ nội Seto quanh năm ít mưa do địa hình núi Chugoku và Shigoku chắn giữ ở phía Bắc và phía Nam.Từ đầu Xuân đến đầu Hạ,gió mùa Tây Bắc hoạt động mạnh gây sương mù dày đặc,ảnh hưởng đến giao thông trên biển và trên không. Tuy nhiên vùng này thường ít có bão. Ví dụ: Phân tích biểu đồ khí hậu của tỉnh Hiroshima - Chênh lệch nhiệt độ giữa tháng cao nhất và thấp nhất là 23 độ, nhiệt độ cao nhất vào tháng 8 trung bình khoảng 28 độ - Lượng mưa tập trung vào các tháng mùa hè, nhiều nhất là tháng 7, khoảng 250mm,lượng mưa trung bình năm khoảng 1540,6mm - Tuyết rơi nhiều nhất vào tháng 2 nhưng lượng khá ít Vùng khí hậu nam Shikoku: là vùng có lượng mưa trung bình năm lớn, vào mùa hè lượng mưa đặc biệt cao, vào tháng 7 lượng mưa lên dến 380mm. Do ảnh hưởng của dòng hải lưu nóng Kuroshio nên mùa đông ấm áp, không có sương mù. Đây là khu vực hay có bão. Ví dụ: biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa trung bình từ 1981-2010 của thành phố Muroto- Kochi - Nhiệt độ cao nhất vào tháng 8 :26,1độ - Chênh lệch nhiệt độ giữa tháng thấp nhất (tháng 1) và tháng cao nhất là 18,6 độ. - Vào mùa đông, lượng mưa giảm mạnh. Tháng ít mưa nhất là tháng 12 với 70,8mm - Lượng mưa trung bình năm lớn: 2326,1mm IV) Động vật, thực vật, thủy sản: 1) Thực vật: - nông sản chủ yếu và được trồng lâu đời là lúa nước, tuy nhiên gần đây sản lượng giảm do điều chỉnh sản xuất trên phạm vi cả nước, cùng với đó là giá trị sản xuất rau quả cao hơn sản xuất gạo. Các loại rau quả tiêu biểu của vùng là quýt (Ehime, Hiroshima); chanh sudachi (Tokushima); cây cảnh bonsai (Kagawa); nho (Shimane,Okayama); Ớt chuông xanh,ớt Shishito,dưa chuột,gừng,hẹ,cà tím,myoga (Kochi),khoai lang, cà rốt,củ sen,rau chân vịt (Tokushima);xà lách, dâu tây,bông cải xanh (Kagawa);dưa hấu,lê ( Tottori);vùng biển Nội Seto còn có tảo biển,Tảo wakame… - Khu vực Chugoku: dẻ gai, sồi, linh sam, thông đỏ…Khu vực Shikoku có 1 số loại thực vật như dâu tằm, tuyết tùng… 2) Động vật và thủy sản: Trong chăn nuôi chủ yếu nuôi bò,lợn, gà. Thủy sản phong phú: cá ngựa, cá thu, cá mòi,cá ngừ,cá cam, cá bơn vỉ… V) Khoáng sản, năng lượng: Khoáng sản: Là khu vực nghèo khoáng sản, chủ yếu có đồng, đá vôi,ngoài ra còn có chì,kẽm nhưng trữ lượng không lớn. Năng lượng: Chủ yếu là nhiệt điện nhưng quy mô không lớn, phân bố ở ven bờ biển Nội Seto. Điện nguyên tử có ở Shimane, Ehime, Hiroshima.