Đại diện của hệ thống cảm giác và đặc điểm chung của chúng là gì?

  1. Kiến thức chung

Từ khóa: 

kiến thức chung

Đại diện cảm giác là sự tổ chức các thông tin cảm giác trên vỏ não. Đại diện của thị giác, thính giác và xúc giác ở vỏ não có những đặc điểm chung đó là: 1. Thông tin từ các giác quan này được truyền tới vỏ não thông qua đồi thị. Vùng vỏ não tiếp nhận trực tiếp thông tin của một loại cảm giác từ đồi thị được gọi là vỏ não chính, hay vỏ não sơ cấp, của cảm giác đó. 2. Có sự bắt chéo trong việc hình thành các đại diện cảm giác, tức là mỗi bên của vỏ não tạo ra một đại diện cảm giác của phần thế giới đối diện. Ví dụ: Phần bên trái của vỏ não thị giác xử lý thông tin thị giác truyền tới từ phần thế giới bên phải, và ngược lại. 3. Vỏ não chứa đựng những bản đồ hay những đại diện địa hình của mỗi một cảm giác. Theo đó, những thuộc tính nằm gần nhau trong thế giới thực sẽ kích hoạt các tế bào thần kinh nằm gần nhau trong não bộ. Ví dụ: Những nốt nhạc có cao độ gần như nhau sẽ kích hoạt những tế bào thần kinh nằm lân cận với nhau trên vỏ não thính giác. 4. Mật độ các sợi thần kinh trong một giác quan sẽ quyết định độ lớn của đại diện cảm giác trên vỏ não. Ví dụ: Da ở đầu ngón tay có nhiều thụ thể xúc giác trên một đơn vị diện tích hơn là da ở sau lưng do đó ở trên vỏ não, vùng đại diện xúc giác từ đầu ngón tay sẽ lớn hơn vùng đại diện xúc giác từ sau lưng. 5. Mỗi vùng trên vỏ não cảm giác sơ cấp được chia thành các cột tế bào trong đó mỗi cột tế bào được chuyên môn hóa để thực hiện một chức năng nào đó trong quá trình xử lý thông tin cảm giác. Ví dụ: Một vài cột tế bào trong vỏ não thị giác phản ứng mạnh với những đường chéo trong khi một vài cột tế bào khác lại phản ứng mạnh nhất với những đường thẳng nằm dọc.
Trả lời
Đại diện cảm giác là sự tổ chức các thông tin cảm giác trên vỏ não. Đại diện của thị giác, thính giác và xúc giác ở vỏ não có những đặc điểm chung đó là: 1. Thông tin từ các giác quan này được truyền tới vỏ não thông qua đồi thị. Vùng vỏ não tiếp nhận trực tiếp thông tin của một loại cảm giác từ đồi thị được gọi là vỏ não chính, hay vỏ não sơ cấp, của cảm giác đó. 2. Có sự bắt chéo trong việc hình thành các đại diện cảm giác, tức là mỗi bên của vỏ não tạo ra một đại diện cảm giác của phần thế giới đối diện. Ví dụ: Phần bên trái của vỏ não thị giác xử lý thông tin thị giác truyền tới từ phần thế giới bên phải, và ngược lại. 3. Vỏ não chứa đựng những bản đồ hay những đại diện địa hình của mỗi một cảm giác. Theo đó, những thuộc tính nằm gần nhau trong thế giới thực sẽ kích hoạt các tế bào thần kinh nằm gần nhau trong não bộ. Ví dụ: Những nốt nhạc có cao độ gần như nhau sẽ kích hoạt những tế bào thần kinh nằm lân cận với nhau trên vỏ não thính giác. 4. Mật độ các sợi thần kinh trong một giác quan sẽ quyết định độ lớn của đại diện cảm giác trên vỏ não. Ví dụ: Da ở đầu ngón tay có nhiều thụ thể xúc giác trên một đơn vị diện tích hơn là da ở sau lưng do đó ở trên vỏ não, vùng đại diện xúc giác từ đầu ngón tay sẽ lớn hơn vùng đại diện xúc giác từ sau lưng. 5. Mỗi vùng trên vỏ não cảm giác sơ cấp được chia thành các cột tế bào trong đó mỗi cột tế bào được chuyên môn hóa để thực hiện một chức năng nào đó trong quá trình xử lý thông tin cảm giác. Ví dụ: Một vài cột tế bào trong vỏ não thị giác phản ứng mạnh với những đường chéo trong khi một vài cột tế bào khác lại phản ứng mạnh nhất với những đường thẳng nằm dọc.