Ngôn ngữ học ứng dụng là gì?

  1. Kiến thức chung

Từ khóa: 

kiến thức chung

Thuật ngữ “ngôn ngữ học ứng dụng” không có nghĩa biểu thị một sự ứng dụng đơn giản các thành tựu của khoa học về ngôn ngữ vào một lĩnh vực nào đó trong thực tiễn.Ngôn ngữ học ứng dụng là một hoạt động khoa học-thực tiễn đặc biệt có mục đích hoàn thiện các tiếp xúc ngôn ngữ trong xã hội. Việc ứng dụng ngôn ngữ học có thể mang tính lí thuyết và thực tiễn. Chẳng hạn, trong nhận thức luận và logic học, trong quá trình hình thành lí thuyết dân tộc, trong tâm lí học, sinh vật học và y học, trong sử học và tư liệu học lịch sử v.v… những thành tựu của ngôn ngữ học được sử dụng để giải quyết các vấn đề cụ thể. Trong đó, các kết quả của ngôn ngữ học hoặc là những cứ liệu bổ sung hoặc là những phương tiện chứng minh để giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn thuộc về trách nhiệm của một lĩnh vực khoa học hoặc thực tế (y học, luật học, sư phạm, lịch sử, kĩ thuật truyền thông v.v…). Ngôn ngữ học ứng dụng, khác với việc ứng dụng ngôn ngữ học, có lí thuyết riêng và lĩnh vực ứng dụng riêng của mình. Ngôn ngữ học ứng dụng, để giải quyết nhiệm vụ của mình, sử dụng phương pháp của những ngành khoa học khác nhau: vật lí học (trong lĩnh vực âm học, lí thuyết dao động điện từ, quang học), tin học, xã hội học, y học, luật học v.v… Là một ngành khoa học ứng dụng, ngôn ngữ học ứng dụng phải giải quyết các nhiệm vụ có tính xây dựng và đưa chúng vào thực tế xã hội. Các kết quả trong lĩnh vực ngôn ngữ học ứng dụng được đánh giá không giống như trong các khoa học cơ bản (sự phù hợp giữa lí thuyết và đối tượng), mà giống như trong kĩ thuật, nghĩa là thông qua sự hiểu biết các tiền lệ và thông qua sự sáng tạo các sản phẩm mới trong lĩnh vực văn hoá (vật chất, vật lí, tinh thần). Ngôn ngữ học cơ bản phục vụ cho việc hình thành chuẩn ngôn ngữ trên cơ sở lí thuyết; ngôn ngữ học ứng dụng dùng chuẩn như cái có sẵn, không bàn luận về nó, và đưa chuẩn ngôn ngữ vào thực tế xã hội ngôn ngữ.
Trả lời
Thuật ngữ “ngôn ngữ học ứng dụng” không có nghĩa biểu thị một sự ứng dụng đơn giản các thành tựu của khoa học về ngôn ngữ vào một lĩnh vực nào đó trong thực tiễn.Ngôn ngữ học ứng dụng là một hoạt động khoa học-thực tiễn đặc biệt có mục đích hoàn thiện các tiếp xúc ngôn ngữ trong xã hội. Việc ứng dụng ngôn ngữ học có thể mang tính lí thuyết và thực tiễn. Chẳng hạn, trong nhận thức luận và logic học, trong quá trình hình thành lí thuyết dân tộc, trong tâm lí học, sinh vật học và y học, trong sử học và tư liệu học lịch sử v.v… những thành tựu của ngôn ngữ học được sử dụng để giải quyết các vấn đề cụ thể. Trong đó, các kết quả của ngôn ngữ học hoặc là những cứ liệu bổ sung hoặc là những phương tiện chứng minh để giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn thuộc về trách nhiệm của một lĩnh vực khoa học hoặc thực tế (y học, luật học, sư phạm, lịch sử, kĩ thuật truyền thông v.v…). Ngôn ngữ học ứng dụng, khác với việc ứng dụng ngôn ngữ học, có lí thuyết riêng và lĩnh vực ứng dụng riêng của mình. Ngôn ngữ học ứng dụng, để giải quyết nhiệm vụ của mình, sử dụng phương pháp của những ngành khoa học khác nhau: vật lí học (trong lĩnh vực âm học, lí thuyết dao động điện từ, quang học), tin học, xã hội học, y học, luật học v.v… Là một ngành khoa học ứng dụng, ngôn ngữ học ứng dụng phải giải quyết các nhiệm vụ có tính xây dựng và đưa chúng vào thực tế xã hội. Các kết quả trong lĩnh vực ngôn ngữ học ứng dụng được đánh giá không giống như trong các khoa học cơ bản (sự phù hợp giữa lí thuyết và đối tượng), mà giống như trong kĩ thuật, nghĩa là thông qua sự hiểu biết các tiền lệ và thông qua sự sáng tạo các sản phẩm mới trong lĩnh vực văn hoá (vật chất, vật lí, tinh thần). Ngôn ngữ học cơ bản phục vụ cho việc hình thành chuẩn ngôn ngữ trên cơ sở lí thuyết; ngôn ngữ học ứng dụng dùng chuẩn như cái có sẵn, không bàn luận về nó, và đưa chuẩn ngôn ngữ vào thực tế xã hội ngôn ngữ.