Để cấu tạo nên một chữ Hán cần những yếu tố nào?

  1. Kiến thức chung

Từ khóa: 

kiến thức chung

Một chữ tiếng Trung được ghép bởi 4 yếu tố: tượng hình – hội ý – hình thanh – chỉ sự 1. Tượng hình: Là cách tạo từ dựa trên việc miêu tả lại sự vật cụ thể có thể vẽ được một cách đơn giản nhất. Đây là cách tạo từ xuất hiện sớm nhất và sơ khai nhất trong lịch sử hình thành tiếng Hán, dựa trên sự kết hợp giữa óc quan sát tỉ mỉ và trí tưởng tượng phong phú của người xưa . Ví dụ chữ 马 cơ bản là vẽ lại hình dạng của con ngựa. 2. Chỉ sự: Thường dùng cho các khái niệm trừu tượng không thể vẽ lại được, nên người ta tạo từ dựa trên các kí hiệu hoặc trên cơ sở chữ tượng hình được thêm kí hiệu. Ví dụ từ “本”(bản) , thêm một nét ngang vào phần bên dưới chữ 木 để nhấn mạnh phần gốc, “末” (mạt) thì ngược lại với chữ bản, nét ngang đánh vào phần phía trên của cây biểu thị ý là ngọn. 3. Hội ý: Cách tạo từ dùng hai hay nhiều bộ thủ cùng thể hiện một ý nghĩa để tạo thành chữ mới, ý nghĩa của từ đó là do ý nghĩa của các chữ đó hợp lại mà thành. Chữ hội ý này, các bộ thủ tạo chữ là giống nhau, như “从“(tòng) gồm 2 chữ nhân thể hiện ý nghĩa đồng hành, dẫn dắt, người đi trước, người đi sau. 4. Chữ hình thanh: Chữ hình thanh là nguyên tắc tạo chữ bởi hai bộ phận, một bộ phận biểu thị ý nghĩa, một bộ phận biểu thị âm thanh. Chữ 妈 /Mā /: mẹ =女+马 / mǎ /, Chữ 妈 được tạo nên từ bộ Nữ ở bên trái (đề chỉ nghĩa, vì mẹ là nữ giới nên có bộ nữ) và chữ Mã ở bên phải (chữ Mã ở đây đóng vai trò biểu âm, nó tạo nên âm “ma” cho chữ 妈)
Trả lời
Một chữ tiếng Trung được ghép bởi 4 yếu tố: tượng hình – hội ý – hình thanh – chỉ sự 1. Tượng hình: Là cách tạo từ dựa trên việc miêu tả lại sự vật cụ thể có thể vẽ được một cách đơn giản nhất. Đây là cách tạo từ xuất hiện sớm nhất và sơ khai nhất trong lịch sử hình thành tiếng Hán, dựa trên sự kết hợp giữa óc quan sát tỉ mỉ và trí tưởng tượng phong phú của người xưa . Ví dụ chữ 马 cơ bản là vẽ lại hình dạng của con ngựa. 2. Chỉ sự: Thường dùng cho các khái niệm trừu tượng không thể vẽ lại được, nên người ta tạo từ dựa trên các kí hiệu hoặc trên cơ sở chữ tượng hình được thêm kí hiệu. Ví dụ từ “本”(bản) , thêm một nét ngang vào phần bên dưới chữ 木 để nhấn mạnh phần gốc, “末” (mạt) thì ngược lại với chữ bản, nét ngang đánh vào phần phía trên của cây biểu thị ý là ngọn. 3. Hội ý: Cách tạo từ dùng hai hay nhiều bộ thủ cùng thể hiện một ý nghĩa để tạo thành chữ mới, ý nghĩa của từ đó là do ý nghĩa của các chữ đó hợp lại mà thành. Chữ hội ý này, các bộ thủ tạo chữ là giống nhau, như “从“(tòng) gồm 2 chữ nhân thể hiện ý nghĩa đồng hành, dẫn dắt, người đi trước, người đi sau. 4. Chữ hình thanh: Chữ hình thanh là nguyên tắc tạo chữ bởi hai bộ phận, một bộ phận biểu thị ý nghĩa, một bộ phận biểu thị âm thanh. Chữ 妈 /Mā /: mẹ =女+马 / mǎ /, Chữ 妈 được tạo nên từ bộ Nữ ở bên trái (đề chỉ nghĩa, vì mẹ là nữ giới nên có bộ nữ) và chữ Mã ở bên phải (chữ Mã ở đây đóng vai trò biểu âm, nó tạo nên âm “ma” cho chữ 妈)