Khái niệm Ngôn ngữ học ứng dụng?

  1. Kiến thức chung

Từ khóa: 

kiến thức chung

Ngôn ngữ học ứng dụng là một hoạt động khoa học - thực tiễn đặc biệt có mục đích hoàn thiện các tiếp xúc ngôn ngữ trong xã hội. Sự hoàn thiện giao tiếp ngôn ngữ – nhiệm vụ của ngôn ngữ học ứng dụng – có thể được hiện thực hoá trong ba lĩnh vực: 1​. Hoàn thiện hình thức và kĩ thuật sản xuất các kí hiệu ngôn ngữ, các phương tiện kĩ thuật để truyền, lưu giữ và thay đổi các kí hiệu ngôn ngữ, các phương tiện thu các tín hiệu ngôn ngữ. Lĩnh vực này được gọi là kí hiệu học ngôn ngữ. 2​. Hoàn thiện giao tiếp bằng ngôn ngữ bằng cách dạy mọi người nắm vững ngôn ngữ được chuẩn hoá, dạy xây dựng các hình thức và kĩ năng chuẩn trong lời nói. Tất cả các phương tiện vật chất-kĩ thuật của ngôn ngữ trong kí hiệu học ngôn ngữ có thể hành chức được, chỉ khi mọi người đều có khả năng sử dụng chúng. Do vậy, việc dạy mọi người hoàn thiện giao tiếp bằng ngôn ngữ được gọi là ​dạy học ngôn ngữ (hoặc giáo dục ngôn ngữ). 3​. Để có thể dạy mọi người về những phương tiện kĩ thuật mới của kí hiệu học ngôn ngữ, cần thiết phải tiến hành việc chức năng hoá các văn bản về mặt xã hội. Muốn làm được việc này cần phải có những quy tắc, theo đó mà sản sinh, truyền bá và lưu giữ văn bản; cần có những cơ quan truyền thông tương ứng kiểm tra hoạt động của các quy tắc. Các cơ quan truyền thông đảm bảo sự phân bổ, lưu giữ, sửa chữa và truyền đạt các văn bản tới những người quan tâm. Hoạt động của các cơ quan truyền thông được gọi là phục vụ thông tin. Ngôn ngữ học cơ bản phục vụ cho việc hình thành chuẩn ngôn ngữ trên cơ sở lí thuyết; ngôn ngữ học ứng dụng dùng chuẩn như cái có sẵn, không bàn luận về nó, và đưa chuẩn ngôn ngữ vào thực tế xã hội ngôn ngữ.
Trả lời
Ngôn ngữ học ứng dụng là một hoạt động khoa học - thực tiễn đặc biệt có mục đích hoàn thiện các tiếp xúc ngôn ngữ trong xã hội. Sự hoàn thiện giao tiếp ngôn ngữ – nhiệm vụ của ngôn ngữ học ứng dụng – có thể được hiện thực hoá trong ba lĩnh vực: 1​. Hoàn thiện hình thức và kĩ thuật sản xuất các kí hiệu ngôn ngữ, các phương tiện kĩ thuật để truyền, lưu giữ và thay đổi các kí hiệu ngôn ngữ, các phương tiện thu các tín hiệu ngôn ngữ. Lĩnh vực này được gọi là kí hiệu học ngôn ngữ. 2​. Hoàn thiện giao tiếp bằng ngôn ngữ bằng cách dạy mọi người nắm vững ngôn ngữ được chuẩn hoá, dạy xây dựng các hình thức và kĩ năng chuẩn trong lời nói. Tất cả các phương tiện vật chất-kĩ thuật của ngôn ngữ trong kí hiệu học ngôn ngữ có thể hành chức được, chỉ khi mọi người đều có khả năng sử dụng chúng. Do vậy, việc dạy mọi người hoàn thiện giao tiếp bằng ngôn ngữ được gọi là ​dạy học ngôn ngữ (hoặc giáo dục ngôn ngữ). 3​. Để có thể dạy mọi người về những phương tiện kĩ thuật mới của kí hiệu học ngôn ngữ, cần thiết phải tiến hành việc chức năng hoá các văn bản về mặt xã hội. Muốn làm được việc này cần phải có những quy tắc, theo đó mà sản sinh, truyền bá và lưu giữ văn bản; cần có những cơ quan truyền thông tương ứng kiểm tra hoạt động của các quy tắc. Các cơ quan truyền thông đảm bảo sự phân bổ, lưu giữ, sửa chữa và truyền đạt các văn bản tới những người quan tâm. Hoạt động của các cơ quan truyền thông được gọi là phục vụ thông tin. Ngôn ngữ học cơ bản phục vụ cho việc hình thành chuẩn ngôn ngữ trên cơ sở lí thuyết; ngôn ngữ học ứng dụng dùng chuẩn như cái có sẵn, không bàn luận về nó, và đưa chuẩn ngôn ngữ vào thực tế xã hội ngôn ngữ.