Nêu định nghĩa folklore?

  1. Kiến thức chung

Từ khóa: 

kiến thức chung

Thuật ngữ folklore xuất hiện vào năm 1846 ( giữa thế kỉ XIX) bởi Uyliam Giôn Tôm (William John Thomp) là người anh nghiên cứu dân tộc học viết báo “Folklore” (Folk = nhân dân. Lore = sự hiểu biết khoa học), lấy bút danh là Mectơn. Folklore dùng để chỉ tất cả những di tícg, văn hóa vật chất nhưng chủ yếu là văn hóa tinh thần trong mối quan hệ với vật chất đó như tập quán, phong tục, ca dao, cách ngôn, mê tín, dị đoan,… của cư dân thời xưa. Năm 1962, folklore được xem là bằng với văn học dân gian và nghệ thuật dân gian và tương đương với văn hóa dân gian. Folklore xuất hiện ở Việt Nam vào năm 1937, thuật ngữ này được dịch là văn hóa dân gian với những ý nghĩa sau : a.Nghĩa rộng : bao gồm những giá trị vật chất và tinh thần do dân chúng sáng tạo (folk culture). Theo cách hiểu nầy, văn hoá dân gian là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, kể cả khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, đồng thời nó cũng là đối tượng nghiên cứu của văn hoá học b.Nghĩa hẹp : Những sáng tạo của dân chúng mang tính nghệ thuật Theo nghĩa hẹp, văn hóa dân gian gồm ba thành tố : Nghệ thuật ngữ văn dân gian (tức văn học dân gian), nghệ thuật tạo hình dân gian , nghệ thuật diễn xướng dân gian. c.Nghĩa chuyên biệt : folklore là văn học dân gian, theo đó tác phẩm folklore là hình thức ngôn từ gắn với nhạc, vũ, kịch ...do tập thể dân chúng sáng tác.Cũng có thể dùng thuật ngữ folklore văn học để chỉ văn học dân gian đồng thời phân biệt nó với các đối tượng khác cũng thuộc phạm trù folklore - văn hoá văn dân gian .
Trả lời
Thuật ngữ folklore xuất hiện vào năm 1846 ( giữa thế kỉ XIX) bởi Uyliam Giôn Tôm (William John Thomp) là người anh nghiên cứu dân tộc học viết báo “Folklore” (Folk = nhân dân. Lore = sự hiểu biết khoa học), lấy bút danh là Mectơn. Folklore dùng để chỉ tất cả những di tícg, văn hóa vật chất nhưng chủ yếu là văn hóa tinh thần trong mối quan hệ với vật chất đó như tập quán, phong tục, ca dao, cách ngôn, mê tín, dị đoan,… của cư dân thời xưa. Năm 1962, folklore được xem là bằng với văn học dân gian và nghệ thuật dân gian và tương đương với văn hóa dân gian. Folklore xuất hiện ở Việt Nam vào năm 1937, thuật ngữ này được dịch là văn hóa dân gian với những ý nghĩa sau : a.Nghĩa rộng : bao gồm những giá trị vật chất và tinh thần do dân chúng sáng tạo (folk culture). Theo cách hiểu nầy, văn hoá dân gian là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, kể cả khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, đồng thời nó cũng là đối tượng nghiên cứu của văn hoá học b.Nghĩa hẹp : Những sáng tạo của dân chúng mang tính nghệ thuật Theo nghĩa hẹp, văn hóa dân gian gồm ba thành tố : Nghệ thuật ngữ văn dân gian (tức văn học dân gian), nghệ thuật tạo hình dân gian , nghệ thuật diễn xướng dân gian. c.Nghĩa chuyên biệt : folklore là văn học dân gian, theo đó tác phẩm folklore là hình thức ngôn từ gắn với nhạc, vũ, kịch ...do tập thể dân chúng sáng tác.Cũng có thể dùng thuật ngữ folklore văn học để chỉ văn học dân gian đồng thời phân biệt nó với các đối tượng khác cũng thuộc phạm trù folklore - văn hoá văn dân gian .