Phân cấp hành chính Công hòa nhân dân Trung Hoa?

  1. Kiến thức chung

Từ khóa: 

kiến thức chung

Hiến pháp Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa quy định có 3 cấp hành chính: tỉnh, huyện và hương. Nhưng trên thực tế Trung Quốc được chia thành 5 cấp đơn vị hành chính là: tỉnh, địa khu, huyện, hương và thôn. Trong đó, địa khu được định nghĩa là chi nhánh của chính quyền tỉnh, còn cấp thôn không phải là cấp chính quyền chính thức. Tuy thôn chỉ là một tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư nhưng ở nhiều hương do địa bàn rộng lớn không thế quản lý hết được nên thôn đã được cho nhiều quyền lực hành chính. Cấp Tỉnh: Trung Quốc có 33 đơn vị hành chính cấp tỉnh (省级, tỉnh cấp), không kể Đài Loan, gồm: • Tỉnh: có 22 đơn vị. Đài Loan (Trung Hoa Dân quốc) được Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa coi là tỉnh thứ 23 của mình. • Khu tự trị: có 5 đơn vị. • Đặc khu hành chính: có 2 đơn vị. • Thành phố trực thuộc trung ương: có 4 đơn vị. Tuy là thành phố nhưng vẫn có khu vực nông thôn trực thuộc dưới dạng các huyện ngoại thành. Điển hình như thành phố Trùng Khánh là nơi khu vực nông thôn rộng lớn hơn khu vực thành thị rất nhiều. Cấp này tương đương cấp tỉnh tại Việt Nam. Cấp địa khu Là cấp hành chính dưới tỉnh và trên huyện, gồm có: • Địa khu: Hiện nay các địa khu đã được thay thế gần hết bằng thành phố trực thuộc tỉnh. Cả nước chỉ còn 14 địa khu, chủ yếu chỉ tồn tại ở Khu tự trị Tây Tạng (6 địa khu) và Khu tự trị Tân Cương (7 địa khu), ngoài ra tỉnh Hắc Long Giang có 1 địa khu. • Châu tự trị: Hiện có 30 châu tự trị. • Địa cấp thị: bao gồm cả thành phố phó tỉnh. Tính đến ngày 8 tháng 2 năm 2013, cả nước có 286 địa cấp thị. • Minh (盟). Đơn vị hành chính này chỉ tồn tại ở Nội Mông Cổ: hiện chỉ có 3 minh, còn lại là địa cấp thị. Một địa khu lại bao gồm nhiều huyện, quận. Cấp hành chính này không có cấp tương đương ở Việt Nam hiện nay. Trong quá khứ nó tương đương với phủ ở Việt Nam thời Lê. Cấp huyện: gồm có • Huyện • Huyện tự trị • Đô thị cấp huyện, có thể dịch là thị xã, gồm cả đô thị cấp phó huyện (副地級市, phó địa cấp thị). • Quận nội thành, nội thị của các thành phố, thị xã (市辖区, thị hạt khu hoặc ngắn gọn là 区, khu; tiếng Anh: district). • Kỳ (旗; tiếng Anh: banner). Đơn vị hành chính này chỉ tồn tại ở Nội Mông Cổ. • Kỳ tự trị (自治旗, tự trị kỳ; tiếng Anh: autonomous banner). Đơn vị hành chính này chỉ tồn tại ở Nội Mông Cổ và chỉ có 3 kỳ tự trị. • Ngoài ra còn có 1 lâm khu (林区 línqū; tiếng Anh: forestry district/area) Thần Nông Giá ở tỉnh Hồ Bắc, và 1 đặc khu (特区 tèqū; tiếng Anh: special district) Lục Chi ở tỉnh Quý Châu cũng thuộc cấp này. Cấp này tương đương cấp huyện tại Việt Nam. Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2011, toàn bộ Trung Quốc đại lục có 2.853 đơn vị hành chính cấp huyện, trong đó có 857 quận, 369 thị xã (huyện cấp thị), 1.456 huyện, 117 huyện tự trị, 49 kỳ, 3 kỳ tự trị, 1 đặc khu và 1 lâm khu. Cấp hương: Là cấp tương đương cấp xã, phường của Việt Nam. Khu vực nông thôn được chia thành: • Hương, có thể dịch là xã (乡; tiếng Anh: township) • Trấn, có thể dịch là thị trấn (鎮; tiếng Anh: town) • Hương dân tộc (民族乡, dân tộc hương; tiếng Anh: ethnic township) • Riêng ở Nội Mông được chia thành tô mộc (苏木, sūmù; tiếng Anh: sumu) và tô mộc dân tộc (民族苏木, dân tộc tô mộc; tiếng Anh: ethnic sumu) Khu vực thành thị được chia thành:Nhai đạo biện sự xứ (街道办事处) hay nhai đạo (街道, hoặc 街办 nhai biện; tiếng Anh: sub-district), có thể coi như cấp phường ở Việt Nam. Ngoài ra, công sở khu (区公所, khu công sở; tiếng Anh: district public office) là tàn tích một cấp hành chính trước đây, giờ chỉ còn 2 công sở khu và loại đơn vị này đang dần dần mất đi. Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2011, toàn bộ Trung Quốc đại lục có 40466 đơn vị hành chính cấp hương, trong đó có 19683 trấn, 12395 hương, 1085 hương dân tộc, 106 tô mộc, 1 tô mộc dân tộc, 7194 nhai đạo và 2 công sở khu. Cấp thôn: Cấp thôn (村级, cūnjí, thôn cấp) không phải là cấp hành chính chính thức, cũng giống như cấp thôn, ấp, tổ, khu phố ở Việt Nam. Ở thành thị có: • Xã khu (社区 shèqū), hay tiểu khu (小区) hay khu cư trú (居住区, cư trú khu), tiếng Anh dịch là communities. • Khu dân cư (居民区 jūmínqū, cư dân khu), tiếng Anh dịch là neighborhoods. Ở nông thôn có: • Ủy hội thôn (村民委员会 cūnmínwěiyuánhùi, thôn dân ủy viên hội hoặc vắn tắt là 村委会 cūnwěihùithôn ủy hội), tiếng Anh dịch là village committees. • Tiểu tổ thôn (村民小组 cūnmínxiǎozǔ, thôn dân tiểu tổ), tiếng Anh dịch là villager groups.
Trả lời
Hiến pháp Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa quy định có 3 cấp hành chính: tỉnh, huyện và hương. Nhưng trên thực tế Trung Quốc được chia thành 5 cấp đơn vị hành chính là: tỉnh, địa khu, huyện, hương và thôn. Trong đó, địa khu được định nghĩa là chi nhánh của chính quyền tỉnh, còn cấp thôn không phải là cấp chính quyền chính thức. Tuy thôn chỉ là một tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư nhưng ở nhiều hương do địa bàn rộng lớn không thế quản lý hết được nên thôn đã được cho nhiều quyền lực hành chính. Cấp Tỉnh: Trung Quốc có 33 đơn vị hành chính cấp tỉnh (省级, tỉnh cấp), không kể Đài Loan, gồm: • Tỉnh: có 22 đơn vị. Đài Loan (Trung Hoa Dân quốc) được Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa coi là tỉnh thứ 23 của mình. • Khu tự trị: có 5 đơn vị. • Đặc khu hành chính: có 2 đơn vị. • Thành phố trực thuộc trung ương: có 4 đơn vị. Tuy là thành phố nhưng vẫn có khu vực nông thôn trực thuộc dưới dạng các huyện ngoại thành. Điển hình như thành phố Trùng Khánh là nơi khu vực nông thôn rộng lớn hơn khu vực thành thị rất nhiều. Cấp này tương đương cấp tỉnh tại Việt Nam. Cấp địa khu Là cấp hành chính dưới tỉnh và trên huyện, gồm có: • Địa khu: Hiện nay các địa khu đã được thay thế gần hết bằng thành phố trực thuộc tỉnh. Cả nước chỉ còn 14 địa khu, chủ yếu chỉ tồn tại ở Khu tự trị Tây Tạng (6 địa khu) và Khu tự trị Tân Cương (7 địa khu), ngoài ra tỉnh Hắc Long Giang có 1 địa khu. • Châu tự trị: Hiện có 30 châu tự trị. • Địa cấp thị: bao gồm cả thành phố phó tỉnh. Tính đến ngày 8 tháng 2 năm 2013, cả nước có 286 địa cấp thị. • Minh (盟). Đơn vị hành chính này chỉ tồn tại ở Nội Mông Cổ: hiện chỉ có 3 minh, còn lại là địa cấp thị. Một địa khu lại bao gồm nhiều huyện, quận. Cấp hành chính này không có cấp tương đương ở Việt Nam hiện nay. Trong quá khứ nó tương đương với phủ ở Việt Nam thời Lê. Cấp huyện: gồm có • Huyện • Huyện tự trị • Đô thị cấp huyện, có thể dịch là thị xã, gồm cả đô thị cấp phó huyện (副地級市, phó địa cấp thị). • Quận nội thành, nội thị của các thành phố, thị xã (市辖区, thị hạt khu hoặc ngắn gọn là 区, khu; tiếng Anh: district). • Kỳ (旗; tiếng Anh: banner). Đơn vị hành chính này chỉ tồn tại ở Nội Mông Cổ. • Kỳ tự trị (自治旗, tự trị kỳ; tiếng Anh: autonomous banner). Đơn vị hành chính này chỉ tồn tại ở Nội Mông Cổ và chỉ có 3 kỳ tự trị. • Ngoài ra còn có 1 lâm khu (林区 línqū; tiếng Anh: forestry district/area) Thần Nông Giá ở tỉnh Hồ Bắc, và 1 đặc khu (特区 tèqū; tiếng Anh: special district) Lục Chi ở tỉnh Quý Châu cũng thuộc cấp này. Cấp này tương đương cấp huyện tại Việt Nam. Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2011, toàn bộ Trung Quốc đại lục có 2.853 đơn vị hành chính cấp huyện, trong đó có 857 quận, 369 thị xã (huyện cấp thị), 1.456 huyện, 117 huyện tự trị, 49 kỳ, 3 kỳ tự trị, 1 đặc khu và 1 lâm khu. Cấp hương: Là cấp tương đương cấp xã, phường của Việt Nam. Khu vực nông thôn được chia thành: • Hương, có thể dịch là xã (乡; tiếng Anh: township) • Trấn, có thể dịch là thị trấn (鎮; tiếng Anh: town) • Hương dân tộc (民族乡, dân tộc hương; tiếng Anh: ethnic township) • Riêng ở Nội Mông được chia thành tô mộc (苏木, sūmù; tiếng Anh: sumu) và tô mộc dân tộc (民族苏木, dân tộc tô mộc; tiếng Anh: ethnic sumu) Khu vực thành thị được chia thành:Nhai đạo biện sự xứ (街道办事处) hay nhai đạo (街道, hoặc 街办 nhai biện; tiếng Anh: sub-district), có thể coi như cấp phường ở Việt Nam. Ngoài ra, công sở khu (区公所, khu công sở; tiếng Anh: district public office) là tàn tích một cấp hành chính trước đây, giờ chỉ còn 2 công sở khu và loại đơn vị này đang dần dần mất đi. Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2011, toàn bộ Trung Quốc đại lục có 40466 đơn vị hành chính cấp hương, trong đó có 19683 trấn, 12395 hương, 1085 hương dân tộc, 106 tô mộc, 1 tô mộc dân tộc, 7194 nhai đạo và 2 công sở khu. Cấp thôn: Cấp thôn (村级, cūnjí, thôn cấp) không phải là cấp hành chính chính thức, cũng giống như cấp thôn, ấp, tổ, khu phố ở Việt Nam. Ở thành thị có: • Xã khu (社区 shèqū), hay tiểu khu (小区) hay khu cư trú (居住区, cư trú khu), tiếng Anh dịch là communities. • Khu dân cư (居民区 jūmínqū, cư dân khu), tiếng Anh dịch là neighborhoods. Ở nông thôn có: • Ủy hội thôn (村民委员会 cūnmínwěiyuánhùi, thôn dân ủy viên hội hoặc vắn tắt là 村委会 cūnwěihùithôn ủy hội), tiếng Anh dịch là village committees. • Tiểu tổ thôn (村民小组 cūnmínxiǎozǔ, thôn dân tiểu tổ), tiếng Anh dịch là villager groups.