Phân tích bài thơ Quan Thư trong Kinh Thi?

  1. Sáng tác

  2. Sách

Từ khóa: 

sáng tác

,

sách

Quan Thư là 1 thiên trong Kinh Thi. Nên ý câu hỏi của bạn có thể là bài thơ đầu trong thiên này. (Nếu cả thiên thì mình chịu :D)

Quan quan thư cưu

Tại hà chi châu

Yểu điệu thục nữ

Quân tử hảo cầu.

Bài này mình biết vì 2 câu sau luôn đc nghe ông bà trong nhà nhắc đến khi nói chuyện với nhau từ lúc nhỏ, lúc đó ko hiểu tý gì nên lớn lên cũng có tìm hiểu qua. Phân tích thì dốt văn nên chẳng dám. Chỉ giải thích thôi.

Thư cưu là giống chim nhỏ, sống luôn có đôi, kiểu như uyên ương vậy nên nó đại diện cho lối sống chung thủy của lứa đôi. Quan quan là tiếng kêu 2 con trống, mái xướng họa nhau. Nên câu này mang ý 2 con chim nổi tiếng, đại diện cho lứa đôi đang kháo chuyện với nhau.

Tại hà chi châu là tại cái cồn cát dưới sông (châu là cái cồn cát thì phải, hà là sông)

Yểu điệu thục nữ. Là người con gái chưa chồng (nữ) thục là hiền lành, yểu điệu là ng mềm mại, thước tha (ko phải mang ý như điệu chảy nước hiện nay nhé). Nên câu này nói chung là đẻ chỉ 1 người con gái đẹp người (yểu điệu) đẹp nết (thục).

Quân tử hảo cầu. Quân tử thì ai cũng biết rồi, là người con trai khí khái, chính trực,... Nói chung là ngược với kẻ tiểu nhân. Hảo là tốt, nhưng cầu ko có nghĩa là cầu cạnh, cầu xin. Trước mình hiểu theo nghĩa này nên thành ra hiểu là bậc quân tử cầu cho có đc 1 cố gái đẹp. Nhưng nó ko đúng lắm. Sau này mới hiểu Cầu ở đây là giống kiểu bắt cầu để nhậu hay kiếm cầu đánh bài,... vậy. Cầu này có nghĩa kết đôi với nhau. Hảo cầu có nghĩa là đẹp đôi vậy. Nên câu này sẽ mang nghĩa là đẹp đôi với người quân tử.

Tóm lại cả 4 câu gói gọn đơn giản là 2 con chim cưu thư ở dưới sông đang kháo nhau chuyện có cô gái đẹp người đẹp nết thật xứng đôi với người quân tử.

Thông tin thêm là bậc Quân tử ở đây là Văn Vương đời nhà Chu, còn Thục nữ là vợ mới cưới của ông, ko nhớ tên. 2 ng lúc mới cưới quá đẹp đôi nên người ta mới ứng nên 4 câu thơ trên để khen vậy.

Trả lời

Quan Thư là 1 thiên trong Kinh Thi. Nên ý câu hỏi của bạn có thể là bài thơ đầu trong thiên này. (Nếu cả thiên thì mình chịu :D)

Quan quan thư cưu

Tại hà chi châu

Yểu điệu thục nữ

Quân tử hảo cầu.

Bài này mình biết vì 2 câu sau luôn đc nghe ông bà trong nhà nhắc đến khi nói chuyện với nhau từ lúc nhỏ, lúc đó ko hiểu tý gì nên lớn lên cũng có tìm hiểu qua. Phân tích thì dốt văn nên chẳng dám. Chỉ giải thích thôi.

Thư cưu là giống chim nhỏ, sống luôn có đôi, kiểu như uyên ương vậy nên nó đại diện cho lối sống chung thủy của lứa đôi. Quan quan là tiếng kêu 2 con trống, mái xướng họa nhau. Nên câu này mang ý 2 con chim nổi tiếng, đại diện cho lứa đôi đang kháo chuyện với nhau.

Tại hà chi châu là tại cái cồn cát dưới sông (châu là cái cồn cát thì phải, hà là sông)

Yểu điệu thục nữ. Là người con gái chưa chồng (nữ) thục là hiền lành, yểu điệu là ng mềm mại, thước tha (ko phải mang ý như điệu chảy nước hiện nay nhé). Nên câu này nói chung là đẻ chỉ 1 người con gái đẹp người (yểu điệu) đẹp nết (thục).

Quân tử hảo cầu. Quân tử thì ai cũng biết rồi, là người con trai khí khái, chính trực,... Nói chung là ngược với kẻ tiểu nhân. Hảo là tốt, nhưng cầu ko có nghĩa là cầu cạnh, cầu xin. Trước mình hiểu theo nghĩa này nên thành ra hiểu là bậc quân tử cầu cho có đc 1 cố gái đẹp. Nhưng nó ko đúng lắm. Sau này mới hiểu Cầu ở đây là giống kiểu bắt cầu để nhậu hay kiếm cầu đánh bài,... vậy. Cầu này có nghĩa kết đôi với nhau. Hảo cầu có nghĩa là đẹp đôi vậy. Nên câu này sẽ mang nghĩa là đẹp đôi với người quân tử.

Tóm lại cả 4 câu gói gọn đơn giản là 2 con chim cưu thư ở dưới sông đang kháo nhau chuyện có cô gái đẹp người đẹp nết thật xứng đôi với người quân tử.

Thông tin thêm là bậc Quân tử ở đây là Văn Vương đời nhà Chu, còn Thục nữ là vợ mới cưới của ông, ko nhớ tên. 2 ng lúc mới cưới quá đẹp đôi nên người ta mới ứng nên 4 câu thơ trên để khen vậy.

Cái này thì không phân tích nhưng thêm thông tin cho bạn về bài thơ Quan Thư trong Kinh Thi nhé

關雎 QUAN THƯ

關 關 雎 鳩, Quan quan thư cưu
在 河 之 洲。 Tại hà chi châu.
窈 窕 淑 女, Yểu điệu thục nữ,
君 子 好 逑。 Quân tử hảo cầu


Quan thư: Tên đề bài thơ. Những bài thơ trong Kinh Thi hầu hết đều không có đầu đề nên người biên soạn thường lấy một hai từ đầu của bài thơ để đặt tên đề cho dễ nhớ. Riêng ở đây từ “quan thư” có thể hiểu là tiếng “chim thư kêu”.

Bài “quan thư” là bài tình ca mở đầu ở phần Quốc phong (thiên Châu Nam) và cũng là mở đầu cho toàn bộ quyển Kinh Thi. (Kinh Thi là một tổng tập thơ ca vô danh của Trung Quốc được sáng tác khoảng từ đầu thời Tây Chu đến cuối thời Xuân Thu.Hiện nay nó còn 311 bài thơ, chia làm 3 bộ phận lớn là Phong, Nhã, Tụng.).

Như vậy, bài thơ “quan thư” này đã xuất hiện hơn 2600 năm, nó đã đi vào lòng người và còn tồn tại đến hôm nay mặc dù Kinh Thi đã từng bị Tần Thủy hoàng cho đốt sạch.

Thế mới biết sự tồn tại của bài thơ hay còn bền bỉ hơn cả những tòa lâu đài cung điện đã từng có ở trên mặt đất.

BÀI THƠ “QUAN THƯ" TRONG KINH THI
* HOÀNG NGUYÊN CHƯƠNG

• Nguyên tác: * Dịch âm

關雎 QUAN THƯ

關 關 雎 鳩, Quan quan thư cưu
在 河 之 洲。 Tại hà chi châu.
窈 窕 淑 女, Yểu điệu thục nữ,
君 子 好 逑。 Quân tử hảo cầu

參 差 荇 菜, Sâm si hạnh thái,
左 右 流 之。 Tả hữu lưu chi
窈 窕 淑 女, Yểu điệu thục nữ,
寤 寐 求 之。 Ngụ mị cầu chi.

求 之 不 得, Cầu chi bất đắc,
寤 寐 思 服。 Ngụ mị tư phục
悠 哉 悠 哉。 Du tai! du tai!
輾 轉 反 側。 Triển chuyển phản trắc.

參 差 荇 菜, Sâm si hạnh thái,
左 右 採 之。 Tả hữu thái chi
窈 窕 淑 女, Yểu điệu thục nữ,
琴 瑟 友 之。 Cầm sắt hữu chi

參 差 荇 菜, Sâm si hạnh thái
左 右 芼 之。 Tả hữu mạo chi
窈 窕 淑 女。 Yểu điệu thục nữ.
鐘 鼓 樂 之。 Chung cổ lạc chi
------------------
Sưu tập từ nhiều nguồn trên internet.
https://cdn.noron.vn/2022/05/26/88613196704979373-1653532337.png