Nguồn gốc và các thành tạo địa chất chứa nước?

  1. Kiến thức chung

Từ khóa: 

kiến thức chung

1. Nguồn gốc nước ngầm - Nước mưa: Là nguồn cung cấp chính của nước ngầm không nhiễm mặn. - Nước khí quyển: Nước ngầm có nguồn gốc từ mưa mà từng là một thành phần mới của chu trình thủy văn. Từ “mới” ở đây được so sánh với thời gian địa chất, có thể kéo dài hàng chục ngàn năm. - Nước đồng sinh: Nước ngầm có tuổi cổ hơn rất nhiều và cũng có nguồn gốc từ nước mưa nhưng đã tách khỏi chu trình thủy văn hàng triệu năm. Có sẵn trong các thành tạo hệ địa chất khi được hình thành, được tìm thấy ở các vùng thấp của các lưu vực nước ngầm tầng sâu, thường có chất lượng không tốt. - Nước nguyên sinh (Juvenile): Nước ngầm không có nguồn gốc từ chu trình thủy văn. Được hình thành trong lòng của Trái Đất và có nguồn gốc từ núi lửa hay magma. Các loại nước này có nhiều khoáng chất và cung cấp một lượng không nhiều. - Nước địa chất: Chứa trong đá trong quá trình kiến tạo địa chất. - Nước biển: Là nguồn nước được di chuyển vào các tầng chứa nước từ đại dương. 2. Các thành tạo địa chất chứa nước - Bồi tích (phù sa): phân thành hai loại dựa trên trạng thái xuất hiện + Thành tạo kề sát nguồn nước: Bao gồm các bồi tích phù sa, trong đó nước hình thành trong lòng đất hoặc bên cạnh các bãi tràn lũ. Độ thẩm thấu khá lớn + Thành hệ thung lũng chôn vùi hay các lòng sông cổ: Là những thung lũng do dòng sông thay đổi hướng chảy hoặc bị cướp dòng hình thảnh lên. Độ thẩm thấu, lượng nước ngầm ít và lượng bổ sung ít hơn thành tạo kề sát nguồn nước. - Đá vôi: có mật độ, độ rỗng và tính thấm nước dao động trong phạm vi lớn, tủy thuộc vào mức độ cấu kết của các phần có khả năng thấm nước sau khi tích tụ. Những lỗ rỗng ở trong đá vôi có thể là các lỗ nhỏ li ti, cũng có thể là các hang động lớn, hình thành nên các dòng sông ngầm. - Đá hình thành do núi lửa: Có thể là một tầng chứa nước tốt, đặc biệt là đá bazan. Những lớp cuội, sỏi, cát,..nằm xen kẽ giữa 2 lớp dung nham tạo cho đá bazan một khả năng chứa và vận chuyển nước tốt. Ngoài ra còn do do hiện tượng phong hóa, do các vận động nội sinh gây ra đứt gãy
Trả lời
1. Nguồn gốc nước ngầm - Nước mưa: Là nguồn cung cấp chính của nước ngầm không nhiễm mặn. - Nước khí quyển: Nước ngầm có nguồn gốc từ mưa mà từng là một thành phần mới của chu trình thủy văn. Từ “mới” ở đây được so sánh với thời gian địa chất, có thể kéo dài hàng chục ngàn năm. - Nước đồng sinh: Nước ngầm có tuổi cổ hơn rất nhiều và cũng có nguồn gốc từ nước mưa nhưng đã tách khỏi chu trình thủy văn hàng triệu năm. Có sẵn trong các thành tạo hệ địa chất khi được hình thành, được tìm thấy ở các vùng thấp của các lưu vực nước ngầm tầng sâu, thường có chất lượng không tốt. - Nước nguyên sinh (Juvenile): Nước ngầm không có nguồn gốc từ chu trình thủy văn. Được hình thành trong lòng của Trái Đất và có nguồn gốc từ núi lửa hay magma. Các loại nước này có nhiều khoáng chất và cung cấp một lượng không nhiều. - Nước địa chất: Chứa trong đá trong quá trình kiến tạo địa chất. - Nước biển: Là nguồn nước được di chuyển vào các tầng chứa nước từ đại dương. 2. Các thành tạo địa chất chứa nước - Bồi tích (phù sa): phân thành hai loại dựa trên trạng thái xuất hiện + Thành tạo kề sát nguồn nước: Bao gồm các bồi tích phù sa, trong đó nước hình thành trong lòng đất hoặc bên cạnh các bãi tràn lũ. Độ thẩm thấu khá lớn + Thành hệ thung lũng chôn vùi hay các lòng sông cổ: Là những thung lũng do dòng sông thay đổi hướng chảy hoặc bị cướp dòng hình thảnh lên. Độ thẩm thấu, lượng nước ngầm ít và lượng bổ sung ít hơn thành tạo kề sát nguồn nước. - Đá vôi: có mật độ, độ rỗng và tính thấm nước dao động trong phạm vi lớn, tủy thuộc vào mức độ cấu kết của các phần có khả năng thấm nước sau khi tích tụ. Những lỗ rỗng ở trong đá vôi có thể là các lỗ nhỏ li ti, cũng có thể là các hang động lớn, hình thành nên các dòng sông ngầm. - Đá hình thành do núi lửa: Có thể là một tầng chứa nước tốt, đặc biệt là đá bazan. Những lớp cuội, sỏi, cát,..nằm xen kẽ giữa 2 lớp dung nham tạo cho đá bazan một khả năng chứa và vận chuyển nước tốt. Ngoài ra còn do do hiện tượng phong hóa, do các vận động nội sinh gây ra đứt gãy