Quy tắc viết chữ Hán như thế nào?

  1. Kiến thức chung

Từ khóa: 

kiến thức chung

Chữ Hán đại bộ phận có từ 2 nét trở lên. Nét nào viết trước, nét nào viết sau phải theo trật tự nhất định. Trật tự này thể hiện ở các quy tắc sau: - Ngang trước, sổ sau: Quy tắc này nói chung dùng cho những nét nằm ngang và những nét dọc, không cứ chỉ có nét ngang và nét sổ. Trong trường hợp những chữ có nét sổ không cắt xuống dưới nét ngang, nét ngang cuối sẽ viết sau nét sổ. - Phẩy trước, mác sau - Trên trước, dưới sau: Nét trên viết trước, nét dưới viết sau. Phần trên viết trước, phần dưới viết sau. Trong trường hợp chữ có nhiều bộ thủ, cũng viết theo thứ tự từng bộ từ trên xuống - Trái trước, phải sau: Phần bên trái viết trước, phần bên phải viết sau - Ngoài trước, trong sau -Vào trước, đóng sau - Giữa trước hai bên sau Ngoài các quy tắc trên còn có các quy tắc bổ sung sau: - Chấm ở bên trên hay bên trái thì viết trước: - Chấm ở bên trong hay bên phải thì viết sau: - Đối với những chữ có nét bao ở hai bên : + Nếu nét đó ở phía trên bên trái hay phía trên bên phải thì viết nét ngoài trước, nét trong sau + Nếu nét đó ở phía dưới bên phải thì viết nét trong trước, nét ngoài sau - Những chữ đóng kín ba mặt + Nếu phần không đóng kín ở bên trên ta viết trong trước, ngoài sau + Nếu phần không đóng kín ở bên dưới ta viết ngoài trước, trong sau - Nếu phần không đóng kín phía bên phải thì ta viết phía trên rồi đến phần trong, sau đó là phần cuối cùng phía dưới bên phải - Những chữ có hai phần hoặc hơn hai phần theo chiều ngang thì: + Nếu nét cuối phần bên trái là nét ngang thì viết thành nét hất + Nếu nét cuối bên trái là nét mác thì viết thành nét chấm
Trả lời
Chữ Hán đại bộ phận có từ 2 nét trở lên. Nét nào viết trước, nét nào viết sau phải theo trật tự nhất định. Trật tự này thể hiện ở các quy tắc sau: - Ngang trước, sổ sau: Quy tắc này nói chung dùng cho những nét nằm ngang và những nét dọc, không cứ chỉ có nét ngang và nét sổ. Trong trường hợp những chữ có nét sổ không cắt xuống dưới nét ngang, nét ngang cuối sẽ viết sau nét sổ. - Phẩy trước, mác sau - Trên trước, dưới sau: Nét trên viết trước, nét dưới viết sau. Phần trên viết trước, phần dưới viết sau. Trong trường hợp chữ có nhiều bộ thủ, cũng viết theo thứ tự từng bộ từ trên xuống - Trái trước, phải sau: Phần bên trái viết trước, phần bên phải viết sau - Ngoài trước, trong sau -Vào trước, đóng sau - Giữa trước hai bên sau Ngoài các quy tắc trên còn có các quy tắc bổ sung sau: - Chấm ở bên trên hay bên trái thì viết trước: - Chấm ở bên trong hay bên phải thì viết sau: - Đối với những chữ có nét bao ở hai bên : + Nếu nét đó ở phía trên bên trái hay phía trên bên phải thì viết nét ngoài trước, nét trong sau + Nếu nét đó ở phía dưới bên phải thì viết nét trong trước, nét ngoài sau - Những chữ đóng kín ba mặt + Nếu phần không đóng kín ở bên trên ta viết trong trước, ngoài sau + Nếu phần không đóng kín ở bên dưới ta viết ngoài trước, trong sau - Nếu phần không đóng kín phía bên phải thì ta viết phía trên rồi đến phần trong, sau đó là phần cuối cùng phía dưới bên phải - Những chữ có hai phần hoặc hơn hai phần theo chiều ngang thì: + Nếu nét cuối phần bên trái là nét ngang thì viết thành nét hất + Nếu nét cuối bên trái là nét mác thì viết thành nét chấm