Christus ianua vera

  1. Nghệ thuật

  2. Lịch sử

  3. Ngoại ngữ

  4. Kiến trúc

  5. Tôn giáo

https://cdn.noron.vn/2021/10/27/saint-denisbasiliquesaint-denisportal4-1635302901_1024.jpg

Portārum quisquis attollere quaeris honōrem,

Aurum nec sūmptus, operis mīrāre labōrem.

Nōbile clāret opus, sed opus quod nōbile clāret,

Clārificet mentēs ut eant per lūmina vēra

Ad vērum lūmen, ubi Chrīstus iānua vēra.

Quāle sit intus in hīs dēterminat aurea porta.

Mēns hebes ad vērum per māteriālia surgit,

Et dēmersa prius hāc vīsa lūce resurgit.

Bản dịch tiếng Việt của tôi:

Bất kì ai muốn tán dương danh giá của những cửa này,

Không phải vàng hay kinh phí, mà hãy thán phục sự khéo léo của của tác phẩm.

Tuyệt tác cao quý tỏa sáng, nhưng tuyệt tác mà tỏa sáng cao quý

Chiếu sáng để tâm trí đi từ ánh sáng thật,

Đến được Nguồn sáng đích thực, nơi Đức Kitô là cánh cửa đích thực.

Bên trong [những cánh cửa] là gì, cổng vàng định rõ

Trí óc u mê trỗi dậy đến chân lý thông qua những vật chất

Và, từ trạng thái chìm đắm trước kia, khi thấy ánh sáng này lại được ngoi lên.

https://cdn.noron.vn/2021/10/27/asdasdfasdfasdfasdfadfs-1635302901_1024.png
Cửa đồng mạ vàng. Basilique de Saint-Denis, Pháp.

Ở trên là những dòng chữ được viết trên cửa vào của nhà thờ Saint-Denis (Basilica cathedrālis Sānctī Dionȳsiī), được xây bởi Viện phụ Suger (Sugerius Abbās Sānctī Dionȳsiī).

Về dòng thơ khắc trên cửa nhà thờ

Dòng chữ trên cửa nhà thờ khẳng định ý nghĩa của thánh đường bằng vật chất này. Tâm trí được dẫn đến Nguồn sáng đích thực, nơi Đức Kitô là cánh cửa đích thực (mặc dù cánh cửa và ánh sáng trong nhà thờ lớn là cao quý, nhưng chúng phải dẫn dắt tín hữu đến chân lý thiên đàng; vì “trí óc u mê trỗi dậy đến chân lý thông qua những vật chất”).

Bản gốc bằng tiếng Latinh sử dụng các biện pháp tu từ giúp tăng thêm ý thơ, đồng thời diễn đạt thông điệp một cách hiệu quả hơn. Ví dụ một số dòng có vần, như: honōremlabōrem; vēra là từ cuối cùng trong hai dòng liên tiếp; và surgit với resurgit, không những vần với nhau mà còn là từ cùng một chữ.

Chúng ta cũng thấy cấu trúc chiasmus được lồng chéo trong ba dòng liên tiếp với nhiều từ, chẳng hạn như opus, nōbile, clāret, lūmen/lūmina, vērum/vēra: “Nōbile clāret opus, sed opus quod nōbile clāret,/Clārificet mentēs ut eant per lūmina vēra/Ad vērum lūmen, ubi Chrīstus iānua vēra.” Sự lặp lại vẫn được nhìn thấy trong bản dịch, nhưng cấu trúc chiasmus không còn nguyên vẹn.

Bên cạnh đó, có những lựa chọn từ khôn khéo mà khó có thể truyền đạt lại cùng một sắc thái trong bản dịch tiếng Việt của tôi (Cũng có thể do tôi dịch kém!)Ví dụ, lūmenlūx (ở dạng lūce) đều có thể được dịch là ánh sáng. Cụm “per lūmina vēra ad vērum lūmen” tôi lại dịch là “Từ ánh sáng thật đến được nguồn sáng đích thực”: hai chữ lūmen lần lượt là nghĩa đen và nghĩa bóng. Trái lại, lūx đơn giản về mặt ngữ nghĩa hơn, nó là ánh sáng nói chung. Trong “hāc vīsa lūce resurgit”, lūx nói về ánh sáng tự nhiên theo nghĩa hẹp hơn.

Cặp động từ clāreō và clārificō cũng làm tôi ấn tượng. Chúng đều có chung gốc là clārus sáng sủa, rõ ràng.

Một ví dụ khác về chơi chữ khéo léo là cặp surgitresurgit mà đã được nhắc đến ở trên!

Về ý nghĩa của kiến trúc nhà thờ Gothic (opus francigenum sive gothicum)

Một cách nào đó, khi người ta xây dựng nhà thờ, họ cũng đang tham gia vào công việc xây dựng như của Thiên Chúa, vì Ngài là kiến trúc sư đầu tiên và là Đấng sáng tạo ra vạn vật. Những nhà thờ francigenum này được cho là nhà của Thiên Chúa trên trái đất. Vì vậy, chúng đóng vai trò như một cánh cổng nối trời và đất. Khi bổn đạo bước qua cánh cổng của một thánh đường, người ta bước vào nơi thánh, nơi mà tâm hồn họ được nâng lên hướng về nước trời.

Ý nghĩa này cũng được phản ánh trong chiều cao của các nhà thờ opus francigenum, vượt hơn chiều cao của các nhà thờ theo phong cách opus romanum và các nhà thờ khác thời trước đó. Nhờ những phù bích chống đỡ, nhà thờ francigenum không những được xây cao hơn, mà còn có thể thay thế tường bằng cửa sổ kính màu!

Các cửa sổ kính màu mang đến ánh sáng đầy màu sắc như thể mô phỏng phần nào ánh sáng thiên quốc. Hiệu ứng của ánh sáng kính màu huy hoàng dường nào khi họ không có điện vào thời đó! Bên cạnh đó, ánh sáng tự nhiên tượng trưng cho ánh sáng thiêng liêng của Thiên Chúa, và nó cho phép mọi người nhìn thấy. Điều này làm tôi nhớ đến triết học về sự soi sáng thần thánh (dīvīna illūminātiō). Và qua cửa sổ kính màu, ánh sáng tự nhiên không chỉ xuyên qua hay chỉ được phản chiếu, mà được biến đổi!

Từ khóa: 

gothic

,

abbot suger

,

tiếng latin

,

latin

,

tiếng latinh

,

nghệ thuật

,

lịch sử

,

ngoại ngữ

,

kiến trúc

,

tôn giáo