Phát triển du lịch tâm linh ở Việt Nam có những lợi ích nào?

  1. Kiến thức chung

Từ khóa: 

kiến thức chung

Việt Nam có gần 8.000 lễ hội truyền thống, trong đó có rất nhiều lễ hội lớn mang tầm quốc gia. Cả nước có khoảng 40.000 khu di tích, thắng cảnh, tập trung chủ yếu ở đền, chùa, miếu mạo, tòa thánh, đài, lăng tẩm, phủ, khu tưởng niệm, trong đó hơn 3.000 địa danh được xếp hạng di tích quốc gia. Đi kèm di tích là các hoạt động văn hóa, tín ngưỡng, thể thao như thờ cúng tổ tiên, dòng tộc, tri ân anh dùng dân tộc, danh nhân, báo hiếu, chiêm bái, tụng kinh, thiền, yoga. Chính kho tàng văn hóa và tín ngưỡng phong phú trên đã tạo hình cho cốt cách và bản sắc của dân tộc Việt Nam, làm nên nét riêng cho du lịch Việt Nam. Du lịch tâm linh đem lại những giá trị tinh thần: Phát triển du lịch tâm linh chính là biến văn hóa thành hàng hóa. Do vậy, những lợi ích của ngành kinh tế này không chỉ về kinh tế mà hơn hết là giá trị tinh thần. Dưới góc nhìn văn hóa, những phong tục, truyền thống và tín ngưỡng thuần Việt không chỉ mang giá trị nghệ thuật, mà còn là bản sắc dân tộc. Một số đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. Du lịch tâm linh có thể xem là một công cụ đặc hữu giúp xóa đi cái nhìn khiên cưỡng về di sản văn hóa, tôn giáo và tín ngưỡng. Du lịch tâm linh còn là cách tiếp cận hữu hiệu giúp nâng cao hiểu biết của công chúng về giá trị nghệ thuật của loại hình di sản phi vật thể này. Thông qua hoạt động du lịch, du khách được trực tiếp tiếp xúc, thẩm nhận, và trải nghiệm, từ đó nuôi dưỡng và phát triển các giá trị tâm linh tín ngưỡng từ trong tiềm thức của mình. Du lịch tâm linh giúp phát triển hành vi hướng thiện, nâng cao tinh thần đoàn kết, hướng về cội nguồn, xây dựng xã hội hài hòa, tốt đẹp. Trong bối cảnh thế giới đang ngày đối mặt với nhiều thách thức về chính trị, tôn giáo và môi trường, văn hóa và tín ngưỡng sẽ là sợi dây kết nối con người với nhau. Du lịch tâm linh góp phần xây dựng mối quan hệ thân thiện, khuyến khích tình bằng hữu, giúp vượt qua các thành kiến văn hóa và tôn giáo. Có thể xem du lịch tâm linh là công cụ kiến tạo hòa bình. Giữ chân du khách nội địa: những năm qua, ngành du lịch Việt Nam tăng trưởng mạnh mẽ, trong đó có sự đóng góp to lớn và bền vững từ du lịch tâm linh. Trong quy hoạch phát triển du lịch tổng thể, gồm bốn nội dung: du lịch sinh thái, du lịch thành thị, du lịch biển đảo và du lịch văn hóa - tâm linh – lịch sử, thì dòng thứ tư này có vị trí đặc biệt quan trọng. Năm 2016, ngành du lịch phục vụ 62 triệu du khách nội địa. Riêng du khách đến các địa điểm du lịch tâm linh chiếm tới một phần ba. Thu hút khách quốc tế: Việt Nam có 11 di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO vinh danh là di sản thế giới, trong đó có 9 di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại, 2 di sản văn hóa phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp. Những di sản văn hóa và tín ngưỡng này chính là những giá trị làm nên nét riêng biệt của du lịch Việt Nam. Cộng đồng dân cư hưởng lợi: du lịch tâm linh tạo việc làm và thu nhập ổn định cho người dân địa phương, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn từ nông nghiệp sang kết hợp dịch vụ. Người dân địa phương được chủ động tham gia vào các hoạt động phục vụ du khách. Tăng cường vai trò của địa phương: phó Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch (TCDL) Ngô Hoài Chung cho biết, các địa phương ngày càng được tăng cường vai trò tự chủ trong phát triển du lịch. Tự chủ là cách hiệu quả nhất để các địa phương đảm bảo một môi trường du lịch lành mạnh và an toàn. Hơn nữa, do biết rõ thế mạnh đặc thù của mình, địa phương có thể chủ động tìm tòi, điều chỉnh, và tìm ra hướng phát triển du lịch hiệu quả, bền vững nhất. Huy động tổng lực xã hội: du lịch tâm linh ngày càng được nhìn nhận theo hướng tích cực về khía cạnh kinh tế và xã hội. Hoạt động du lịch tâm linh tạo ra hiệu ứng chi tiêu lớn thông qua các dịch vụ lữ hành, tham quan, lưu trú, ăn uống, mua sắm, cúng tế, dịch vụ vận chuyển bằng xe điện, cáp treo, lái đò, dịch vụ thuyết minh, chụp ảnh, thưởng thức nghệ thuật dân gian.
Trả lời
Việt Nam có gần 8.000 lễ hội truyền thống, trong đó có rất nhiều lễ hội lớn mang tầm quốc gia. Cả nước có khoảng 40.000 khu di tích, thắng cảnh, tập trung chủ yếu ở đền, chùa, miếu mạo, tòa thánh, đài, lăng tẩm, phủ, khu tưởng niệm, trong đó hơn 3.000 địa danh được xếp hạng di tích quốc gia. Đi kèm di tích là các hoạt động văn hóa, tín ngưỡng, thể thao như thờ cúng tổ tiên, dòng tộc, tri ân anh dùng dân tộc, danh nhân, báo hiếu, chiêm bái, tụng kinh, thiền, yoga. Chính kho tàng văn hóa và tín ngưỡng phong phú trên đã tạo hình cho cốt cách và bản sắc của dân tộc Việt Nam, làm nên nét riêng cho du lịch Việt Nam. Du lịch tâm linh đem lại những giá trị tinh thần: Phát triển du lịch tâm linh chính là biến văn hóa thành hàng hóa. Do vậy, những lợi ích của ngành kinh tế này không chỉ về kinh tế mà hơn hết là giá trị tinh thần. Dưới góc nhìn văn hóa, những phong tục, truyền thống và tín ngưỡng thuần Việt không chỉ mang giá trị nghệ thuật, mà còn là bản sắc dân tộc. Một số đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. Du lịch tâm linh có thể xem là một công cụ đặc hữu giúp xóa đi cái nhìn khiên cưỡng về di sản văn hóa, tôn giáo và tín ngưỡng. Du lịch tâm linh còn là cách tiếp cận hữu hiệu giúp nâng cao hiểu biết của công chúng về giá trị nghệ thuật của loại hình di sản phi vật thể này. Thông qua hoạt động du lịch, du khách được trực tiếp tiếp xúc, thẩm nhận, và trải nghiệm, từ đó nuôi dưỡng và phát triển các giá trị tâm linh tín ngưỡng từ trong tiềm thức của mình. Du lịch tâm linh giúp phát triển hành vi hướng thiện, nâng cao tinh thần đoàn kết, hướng về cội nguồn, xây dựng xã hội hài hòa, tốt đẹp. Trong bối cảnh thế giới đang ngày đối mặt với nhiều thách thức về chính trị, tôn giáo và môi trường, văn hóa và tín ngưỡng sẽ là sợi dây kết nối con người với nhau. Du lịch tâm linh góp phần xây dựng mối quan hệ thân thiện, khuyến khích tình bằng hữu, giúp vượt qua các thành kiến văn hóa và tôn giáo. Có thể xem du lịch tâm linh là công cụ kiến tạo hòa bình. Giữ chân du khách nội địa: những năm qua, ngành du lịch Việt Nam tăng trưởng mạnh mẽ, trong đó có sự đóng góp to lớn và bền vững từ du lịch tâm linh. Trong quy hoạch phát triển du lịch tổng thể, gồm bốn nội dung: du lịch sinh thái, du lịch thành thị, du lịch biển đảo và du lịch văn hóa - tâm linh – lịch sử, thì dòng thứ tư này có vị trí đặc biệt quan trọng. Năm 2016, ngành du lịch phục vụ 62 triệu du khách nội địa. Riêng du khách đến các địa điểm du lịch tâm linh chiếm tới một phần ba. Thu hút khách quốc tế: Việt Nam có 11 di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO vinh danh là di sản thế giới, trong đó có 9 di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại, 2 di sản văn hóa phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp. Những di sản văn hóa và tín ngưỡng này chính là những giá trị làm nên nét riêng biệt của du lịch Việt Nam. Cộng đồng dân cư hưởng lợi: du lịch tâm linh tạo việc làm và thu nhập ổn định cho người dân địa phương, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn từ nông nghiệp sang kết hợp dịch vụ. Người dân địa phương được chủ động tham gia vào các hoạt động phục vụ du khách. Tăng cường vai trò của địa phương: phó Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch (TCDL) Ngô Hoài Chung cho biết, các địa phương ngày càng được tăng cường vai trò tự chủ trong phát triển du lịch. Tự chủ là cách hiệu quả nhất để các địa phương đảm bảo một môi trường du lịch lành mạnh và an toàn. Hơn nữa, do biết rõ thế mạnh đặc thù của mình, địa phương có thể chủ động tìm tòi, điều chỉnh, và tìm ra hướng phát triển du lịch hiệu quả, bền vững nhất. Huy động tổng lực xã hội: du lịch tâm linh ngày càng được nhìn nhận theo hướng tích cực về khía cạnh kinh tế và xã hội. Hoạt động du lịch tâm linh tạo ra hiệu ứng chi tiêu lớn thông qua các dịch vụ lữ hành, tham quan, lưu trú, ăn uống, mua sắm, cúng tế, dịch vụ vận chuyển bằng xe điện, cáp treo, lái đò, dịch vụ thuyết minh, chụp ảnh, thưởng thức nghệ thuật dân gian.